Từ 01/01/2022, mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ Công an thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng được tăng thêm 7,4% theo quy định tại Thông tư 14/2022/TT-BCA.
- 04 biểu mẫu thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng đối với Công an
- Đã có Thông tư 14/2022/TT-BCA: Tăng mức trợ cấp hằng tháng cho Công an
Tăng 7,4% mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ Công an từ năm 2022 (Ảnh minh họa)
1. Đối tượng được điều chỉnh tăng trợ cấp hằng tháng
Tại Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BCA quy định điều chỉnh tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ Công an thuộc đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng sau đây:
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công an nhân dân từ ngày 30/4/1974 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương hiện không hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân;
+ Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định 152/2006/NĐ-CP.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được tuyển vào Công an sau ngày 30/4/1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm công tác trong Công an, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
+ Thương binh đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01/4/2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc đã về gia đình.
+ Chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức Công an rồi thôi việc trước ngày 01/4/2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ.
+ Xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước rồi xuất ngũ trước ngày 01/4/2000.
2. Mức tăng trợ cấp hằng tháng với cán bộ Công an
Kể từ ngày 01/01/2022, mức trợ cấp hằng tháng của cán bộ Công an thuộc đối tượng nêu tại mục 1 được điều chỉnh theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 01/01/2022 = Mức hưởng trợ cấp tháng 12/2021 x 1,074
Như vậy, từ năm 2022, mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ Công an được tăng thêm 7,4% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC.
Đồng chí A có thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 18 năm 06 tháng; tháng 12/2021 đồng chí A hưởng mức trợ cấp 2.145.998 đồng.
Từ ngày 01/01/2022, mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Nguyễn Văn A là: 2.145.998 đồng x 1,074 = 2.304.802 đồng.
Ví dụ 2: Đồng chí Phạm Văn B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC. Đồng chí B có thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 16 năm 10 tháng; tháng 12/2021 đồng chí B hưởng mức trợ cấp 1.975.450 đồng.
Từ ngày 01/01/2022, mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Phạm Văn B là: 1.975.450 đồng x 1,074 = 2.121.633 đồng.
Bảo Ngọc
- Key word:
- tăng trợ cấp hằng tháng
- Công an