Quy định 22-QĐ/TW quy định về thẩm quyền và thời gian giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng.
- Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (mới nhất)
- Bổ sung quy định gia hạn giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng
Theo Điều 22 Quy định 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng quy định về thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng như sau:
- Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên.
- Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng đối với quyết định kỷ luật của ủy ban kiểm tra cùng cấp.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức; Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ luật khai trừ do cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trở xuống quyết định.
- Đối với các hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Ban Chấp hành Trung ương là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng phiếu kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Việc tính số phiếu biểu quyết để quyết định hình thức kỷ luật thực hiện như quy định tại Khoản 3.1, Điều 15 của Quy định này.
Theo đó, Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng vối hình thức khiển trách, cảnh cáo và cách chức. Ban bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức khai trừ.
Quy định giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng
Thời gian khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Theo Điều 26 Quy định 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng quy định về thời gian khiếu nại, thời gian giải quyết khiếu nại và thời gian chuyển đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết như sau:
- Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật không đồng ý với quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật có quyền khiếu nại lên các tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền giải quyết (nêu tại Điều 22 của Quy định này). Thời hạn khiếu nại trong vòng 30 ngày, tính từ ngày nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (căn cứ biên bản công bố) đến ngày đảng viên bị kỷ luật gửi đơn khiếu nại trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến.
- Khi nhận được khiếu nại kỷ luật đảng, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; hướng dẫn người khiếu nại thực hiện đúng quy định của Đảng. Chậm nhất 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương trở xuống; 180 ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại (gửi trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến) phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng, đảng viên khiếu nại biết. Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải có văn bản thông báo cho người khiếu nại biết.
- Tổ chức đảng khi nhận được khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất 5 ngày phải chuyển cho tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết, đồng thời báo cho người khiếu nại biết.
- Trong trường hợp bất khả kháng, người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời gian quy định thì thời gian bất khả kháng đó không được tính vào thời gian khiếu nại.
Theo đó, thời hạn khiếu nại quyết định kỷ luật là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Thời hạn giải quyết khiếu nại là 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện quận và tương đương trở xuống và là 180 ngày đối với cấp Trung ương kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nhựt Hào
- Key word:
- giải quyết khiếu nại
- Kỷ luật Đảng