Kinh doanh bột giặt đồ có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 hay không?

Có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm đối với việc kinh doanh bột giặt đồ hay không?

Kinh doanh bột giặt đồ có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 hay không?

Nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

* Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

[1] Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 1)

[2] Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 2)

[3] Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 3)

[4] Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Mặt hàng than thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này

(Tải về phụ lục 1), tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo đó có thể thấy rằng các các nhóm hàng hóa dịch vụ chịu 10% thuế giá trị gia tăng trước kia sẽ được 2% giảm thuế giá trị gia tăng nhưng sẽ trừ các trường hợp đã nêu trên.

Trong đó, bột giặt đồ là sản phẩm nằm trong nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Giảm thuế giá trị gia tăng kinh doanh bột giặt

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì kinh doanh bột giặt sẽ không được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024.

>>> Xem chi tiết Danh mục hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

Kinh doanh bột giặt đồ có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 hay không?

Kinh doanh bột giặt đồ có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 hay không? (Hình từ Internet)

Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai ra sao?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này.
...

Như vậy, theo quy định trên thì mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là mẫu số 01/CNKD ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC sau:

Mẫu khai thuế giá trị gia tăng

>>> Tải về Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai mới nhất 2024.

Theo quy định hiện nay thì căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu định nghĩa về thuế GTGT như sau:

Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Bên cạnh đó, theo Điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Như vậy, căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng sẽ dựa vào giá tính thuế và thuế suất.

Giảm thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh nước hoa có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh bột giặt đồ có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điện thoại thông minh có được giảm thuế giá trị gia tăng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động cho thuê kho, nhà xưởng có được giảm thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động dịch vụ viễn thông có được giảm thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giảm thuế giá trị gia tăng khi khai thác than cứng và than non từ năm 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giảm thuế VAT trong hóa đơn ăn uống năm 2024 hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng Nghị định 72?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong thời gian bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% không?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 58
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;