Xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?

Theo Nghị định 72 thì xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% không?

Xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?

Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng gồm:

- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

- Rượu;

- Bia;

- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;

- Tàu bay, du thuyền;

- Xăng các loại;

- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

- Bài lá;

- Vàng mã, hàng mã.

Như vậy, có thể thấy xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng không được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8%.

Xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?

Xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không? (Hình từ Internet)

Những hàng hóa, dịch vụ nào được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8%?

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì những hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% gồm các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp nào?

Theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, đó là các phương pháp:

(1) Phương pháp khấu trừ thuế (Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008) như sau:

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng Điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

(2) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008) như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

- Đối tượng áp dụng:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

+ Hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Giảm thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Còn hơn 1 tháng nữa sẽ hết giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong năm 2024 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lưu ý vấn đề 2 mốc thời gian giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% theo Nghị định 72 đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng từ theo Nghị định 72 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tủ lạnh, máy giặt có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72?
Hỏi đáp Pháp luật
Có giảm thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh nước hoa có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh bột giặt đồ có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 hay không?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;