Đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng từ theo Nghị định 72 được quy định như thế nào?

Quy định về đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng như thế nào? Mức giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định là bao nhiêu?

Đối tượng được trình tự thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào theo Nghị định 72?

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng bao gồm:

Các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trình tự và thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”

Lưu ý: Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng chỉ còn hiệu lực đến 31/12/2024.

Xem thêm: Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng tại đây

Đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng từ theo Nghị định 44 được quy định như thế nào? Mức giảm thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?

Đối tượng được giảm thuế và mức giảm thuế giá trị gia tăng từ theo Nghị định 72 được quy định như thế nào?

Mức thuế suất 10% áp dụng cho các loại hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng nào?

Tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các loại hàng hóa, dịch vụ chịu mức thuế suất 10% như sau:

Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

Căn cứ từ quy định trên, mức thuế suất 10% được áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ không được hưởng các mức thuế ưu đãi (0% hoặc 5%) và cũng không thuộc diện miễn thuế GTGT.

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Giảm thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Còn hơn 1 tháng nữa sẽ hết giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong năm 2024 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lưu ý vấn đề 2 mốc thời gian giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% theo Nghị định 72 đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng từ theo Nghị định 72 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tủ lạnh, máy giặt có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72?
Hỏi đáp Pháp luật
Có giảm thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh nước hoa có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh bột giặt đồ có được giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024 hay không?
Tác giả:
Lượt xem: 54

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;