Thẻ học sinh là gì? Học sinh được cấp thẻ mà làm mất liệu có bị kỷ luật?

Thời hạn của thẻ học sinh là bao lâu? Thẻ học sinh là gì? Làm mất thẻ học sinh có bị kỷ luật không?

Thẻ học sinh là gì?

Thẻ học sinh là thẻ mang những thông tin của học sinh cụ thể. Nhằm chung cấp những thông tin nhận diện về chính học sinh đó là ai trong quá trình học tập. Thẻ này được chính nhà trường nơi học sinh học quản lý và cấp.

Bên cạnh đó, trên thẻ học sinh thường ghi những thông tin như sau:

[1] Tên trường (phía trên tên trường ghi Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh, thành phố đặt trường).

[2] Logo trường (lo go trường thường đặt trên góc phía bên trái hoặc bên phải của thẻ.

[3] Ảnh của học sinh (ảnh này thường được in hoặc dán vào thẻ kích thước 3x4 để nhận diện học sinh đó dễ dàng).

[4] Tên học sinh (Đầy đủ họ và tên của học sinh, có thể có thêm đầy đủ ngày tháng năm sinh).

[5] Lớp của học sinh (lớp trong năm học mà học sinh đó sẽ học)

[6] Niên khóa năm học (ví dụ năm học 2024-2025)

[7] Dấu mộc đỏ của trường cấp.

*Lưu ý: Thời hạn của thẻ học sinh thường là 1 năm học hoặc có trường hợp nhà trường cấp cho cả cấp học tùy theo quy định của trường.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.

Thẻ học sinh là gì? Học sinh được cấp thẻ mà làm mất liệu có bị kỷ luật?

Thẻ học sinh là gì? Học sinh được cấp thẻ mà làm mất liệu có bị kỷ luật? (Hình từ Internet)

Làm mất thẻ học sinh có bị kỷ luật không?

Căn cứ theo Điều 1 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, bao gồm: tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, nhân viên; nhiệm vụ và quyền của học sinh; tài sản và tài chính của nhà trường; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng cho trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (sau đây gọi chung là trường trung học), tổ chức và cá nhân có liên quan.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 38 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng và kỷ luật như sau:

Khen thưởng và kỷ luật
.....
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.
b) Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.
c) Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Như vậy, đối chiếu quy định trên xét thấy hành vi làm mất thẻ học sinh sẽ không thuộc phạm vi bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục.

Vì vậy, khi làm mất thẻ học sinh thì cần phải báo ngay cho giáo viên hoặc nhà trường để thực hiện cấp lại (có thể phải đóng tiền cấp lại) thẻ mới và có thể sẽ bị nhắc nhở để cẩn thận hơn trong quá trình sử dụng.

Quyền của học sinh các cấp học khi tham gia môi giáo dục như thế nào?

Căn cứ theo Điều 35 Điều lệ Trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, học sinh tiểu học có các quyền như sau:

* Quyền của học sinh tiểu học

- Được học tập

+ Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.

+ Học sinh được chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư trú, nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.

+ Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà trường nếu có nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.

+ Học sinh khuyết tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các điều kiện để học tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh.

+ Học sinh được học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.

+ Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:

++ Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.

++ Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.

++ Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.

+ Học sinh có kết quả học tập còn hạn chế, đã được giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa hoàn thành, tùy theo mức độ chưa hoàn thành của các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, giáo viên báo cáo hiệu trưởng xem xét quyết định lên lớp hoặc ở lại lớp, đồng thời cùng với gia đình quyết định các biện pháp giáo dục phù hợp.

- Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.

- Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá nhân.

- Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.

- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

* Quyền của học sinh THCS, THPT

(Điều 35 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT)

- Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.

- Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT.

- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.

- Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.

- Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Thẻ học sinh
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ học sinh là gì? Học sinh được cấp thẻ mà làm mất liệu có bị kỷ luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ học sinh có thời hạn bao lâu? Thẻ học sinh khi nào hết hạn?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;