Mẫu bài văn nghị luận xã hội về trí tuệ nhân tạo? Học sinh lớp mấy bước đầu viết bài văn nghị luận xã hội?

Học sinh tham khảo 03 mẫu bài văn nghị luận xã hội mới nhất về chủ đề trí tuệ nhân tạo?

Mẫu bài văn nghị luận xã hội về trí tuệ nhân tạo?

Các bạn học sinh tham khảo một số mẫu bài văn nghị luận xã hội về trí tuệ nhân tạo ngắn gọn hay dưới đây:

Mẫu bài văn nghị luận xã hội về trí tuệ nhân tạo?

Bài 1: Trí tuệ nhân tạo - Cơ hội và thách thức

Trong thời đại công nghệ 4.0, trí tuệ nhân tạo (AI) đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. AI xuất hiện ở khắp mọi nơi, từ những chiếc điện thoại thông minh đến các hệ thống sản xuất tự động. Sự phát triển vượt bậc của AI mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức.

Một trong những lợi ích lớn nhất của AI là nâng cao hiệu quả làm việc. AI có thể thực hiện các tác vụ lặp đi lặp lại một cách nhanh chóng và chính xác hơn con người, giúp chúng ta tiết kiệm thời gian và công sức. Ví dụ, trong y tế, AI được sử dụng để chẩn đoán bệnh, phát triển thuốc mới, giúp bác sĩ đưa ra những quyết định chính xác hơn. Trong giáo dục, AI cung cấp các công cụ học tập cá nhân hóa, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, AI cũng đặt ra nhiều thách thức. Một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất là việc mất việc làm. Khi AI ngày càng thông minh và có thể thay thế con người trong nhiều công việc, nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng cao, đặc biệt là đối với những công việc đơn giản, lặp đi lặp lại. Ngoài ra, sự phụ thuộc quá nhiều vào AI có thể khiến con người trở nên lười biếng, thụ động và mất đi khả năng sáng tạo.

Một vấn đề khác cần quan tâm là an ninh mạng. Các hệ thống AI có thể bị tấn công và lợi dụng để thực hiện các hoạt động xấu, gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ, tin giả được tạo bởi AI có thể gây ra những hiểu lầm và chia rẽ trong xã hội.

Để tận dụng tối đa lợi ích của AI và giảm thiểu những tác động tiêu cực, chúng ta cần có những giải pháp phù hợp. Nhà nước cần có những chính sách để quản lý và phát triển AI một cách bền vững. Các doanh nghiệp cần đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực, giúp người lao động có thể thích ứng với sự thay đổi của công nghệ. Bản thân mỗi người cần nâng cao ý thức về AI, học cách sử dụng AI một cách hiệu quả và có trách nhiệm.

Trí tuệ nhân tạo là một công cụ mạnh mẽ, có thể mang lại nhiều lợi ích cho nhân loại. Tuy nhiên, chúng ta cần nhận thức rõ về những thách thức mà AI đặt ra và có những giải pháp phù hợp để phát triển AI một cách bền vững.

Bài 2: AI và tương lai của nhân loại

Trí tuệ nhân tạo không chỉ đơn thuần là một công cụ, mà còn là một cuộc cách mạng đang thay đổi sâu sắc cuộc sống của chúng ta. Với khả năng học hỏi, suy luận và giải quyết vấn đề, AI có tiềm năng tạo ra những đột phá lớn trong nhiều lĩnh vực, từ y tế, giáo dục đến giao thông vận tải.

Trong tương lai gần, AI sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, bệnh dịch và đói nghèo. AI có thể giúp chúng ta dự đoán và ứng phó với các thảm họa tự nhiên, phát triển các loại thuốc mới để chữa bệnh, và tìm ra những giải pháp hiệu quả để đảm bảo an ninh lương thực.

Tuy nhiên, sự phát triển vượt bậc của AI cũng đặt ra những câu hỏi về đạo đức và tương lai của nhân loại. Liệu AI có thể vượt qua sự kiểm soát của con người và trở thành một mối đe dọa? Liệu việc sử dụng AI quá mức có làm giảm đi giá trị của con người? Đây là những câu hỏi mà chúng ta cần phải suy nghĩ và tìm ra câu trả lời.

Để đảm bảo rằng AI được phát triển và sử dụng một cách có trách nhiệm, chúng ta cần xây dựng một hệ thống đạo đức cho AI. Các nhà khoa học, kỹ sư và các nhà hoạch định chính sách cần cùng nhau làm việc để đảm bảo rằng AI được phát triển với mục tiêu phục vụ lợi ích của nhân loại.

Trí tuệ nhân tạo là một công cụ mạnh mẽ, có thể thay đổi thế giới. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa lợi ích của AI, chúng ta cần có những chuẩn mực đạo đức và các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Tương lai của nhân loại sẽ phụ thuộc vào cách chúng ta sử dụng AI.

Bài 3: Vai trò của con người trong thời đại AI

Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo đặt ra câu hỏi về vai trò của con người trong tương lai. Liệu con người có bị thay thế bởi máy móc? Câu trả lời là không hoàn toàn.

Mặc dù AI có thể thực hiện nhiều công việc một cách hiệu quả hơn con người, nhưng AI không thể thay thế hoàn toàn con người. AI thiếu đi những phẩm chất đặc trưng của con người như cảm xúc, sự sáng tạo, khả năng tư duy trừu tượng và khả năng giao tiếp xã hội.

Trong tương lai, vai trò của con người sẽ chuyển dịch sang những công việc đòi hỏi sự sáng tạo, tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề phức tạp. Con người sẽ làm việc cùng với AI để giải quyết những vấn đề lớn của nhân loại.

Để thích nghi với sự phát triển của AI, chúng ta cần không ngừng học hỏi và nâng cao kỹ năng của mình. Chúng ta cần học cách làm việc với AI, khai thác tối đa tiềm năng của công nghệ này để phục vụ cho cuộc sống của mình.

Trong thời đại AI, vai trò của con người vẫn vô cùng quan trọng. Chúng ta cần nắm bắt cơ hội để phát triển bản thân và trở thành những người làm việc hiệu quả cùng với AI.

*Lưu ý: Thông tin về Mẫu bài văn nghị luận xã hội về trí tuệ nhân tạo chỉ mang tính chất tham khảo./.

Mẫu bài văn nghị luận xã hội về trí tuệ nhân tạo? Bài văn nghị luận xã hội sẽ có trong chương trình môn Ngữ văn lớp mấy?

Mẫu bài văn nghị luận xã hội về trí tuệ nhân tạo? Học sinh lớp mấy bước đầu viết bài văn nghị luận xã hội?? (Hình từ Internet)

Học sinh lớp mấy bước đầu viết bài văn nghị luận xã hội?

Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, nội môn Ngữ Văn lớp 7 như sau:

Quy trình viết
Biết viết văn bản bảo đảm các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
Thực hành viết
- Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả.
- Viết được bài văn biểu cảm (về con người hoặc sự việc).
- Bước đầu biết làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của mình sau khi đọc một bài thơ bốn, năm chữ.
- Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.
- Bước đầu biết viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.
- Bước đầu biết viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
- Viết được văn bản tường trình rõ ràng, đầy đủ, đúng quy cách.
- Biết tóm tắt một văn bản theo yêu cầu về độ dài khác nhau, đảm bảo được nội dung chính của văn bản.

Như vậy, học sinh lớp 7 sẽ bước đầu viết bài văn nghị luận, ở lớp 7 học sinh sẽ viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối); đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.

Đặc điểm của Môn Ngữ Văn lớp 7 là gì?

Căn cứ theo Mục 1 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về đặc điểm của môn học ở tất cả các cấp học nói chung và lớp 7 nói riêng như sau:

- Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

- Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...

- Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

- Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

- Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.

Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.

- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm. Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập.

Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Môn ngữ văn lớp 7
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Top 3 mẫu bài nghị luận xã hội về lý giải giá trị của tình yêu tuổi học trò? Yêu cầu cần đạt về văn bản thông tin môn Ngữ văn lớp 7?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 3 mẫu bài nghị luận xã hội nổi bật về sự kiên trì là chìa khóa thành công? Chương trình môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cần đạt gì về Viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 5 mẫu tóm tắt bài người thầy đầu tiên ngữ văn lớp 7? Yêu cầu về phương pháp giáo dục như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài văn nghị luận xã hội về trí tuệ nhân tạo? Học sinh lớp mấy bước đầu viết bài văn nghị luận xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Cốm Vòng ngắn nhất? Hướng dẫn lựa chọn ngữ liệu trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 7?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân tích nhân vật thầy Đuy sen trong Người thầy đầu tiên môn Ngữ văn lớp 7?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử? Những mục tiêu của môn Ngữ Văn lớp 7 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học môn Ngữ văn lớp 7 ngắn gọn?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân tích nhân vật Cô bé bán diêm lớp 7? Học sinh lớp 7 được học các kiến thức văn học gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết bài văn biểu cảm về thầy cô ngắn gọn? Viết bài văn biểu cảm là yêu cầu trong chương trình môn Ngữ Văn lớp mấy?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 83

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;