Biện pháp ẩn dụ là gì? Ví dụ minh họa biện pháp ẩn dụ?
Biện pháp ẩn dụ là gì? Ví dụ minh họa biện pháp ẩn dụ?
Biện pháp ẩn dụ là biện pháp tu từ khi gọi tên một sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nào đó (về hình dáng, màu sắc, tính chất,...) nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho diễn đạt.
Các loại ẩn dụ:
Biện pháp ẩn dụ hình thức: Dựa trên sự tương đồng về hình dáng, kích thước.
Biện pháp ẩn dụ cách thức: Dựa trên sự tương đồng về cách thức hoạt động.
Biện pháp ẩn dụ phẩm chất: Dựa trên sự tương đồng về phẩm chất, tính chất.
Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Dựa trên sự chuyển đổi cảm giác từ giác quan này sang giác quan khác.
Ví dụ minh họa:
Ẩn dụ hình thức:
Mặt trời lặn sau những dãy núi như một quả cầu lửa khổng lồ.
Cánh đồng hoa cải vàng óng như một tấm thảm khổng lồ.
Ẩn dụ cách thức:
Mưa rơi tí tách.
Gió rít lên từng cơn.
Ẩn dụ phẩm chất:
Cô ấy có đôi mắt biết nói.
Anh ấy là một con ngựa hoang dã.
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
Giọng hát của cô ấy thật ngọt ngào.
Màu sắc của bức tranh thật ấm áp.
Ví dụ trong văn học:
Bác Hồ với câu thơ: "Từng giọt mồ hôi rơi thấm đất/ Mỗi hạt lúa đều là máu công dân" đã sử dụng ẩn dụ để nói lên sự hy sinh lớn lao của người nông dân.
Xuân Quỳnh trong bài thơ "Tuổi thơ tôi" có câu: "Tuổi thơ tôi là những buổi chiều/ Hái hoa, bẻ lá, thả diều trên đê" đã sử dụng ẩn dụ để miêu tả một tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng.
Tác dụng của biện pháp ẩn dụ:
Tăng sức gợi hình, gợi cảm: Giúp người đọc, người nghe hình dung rõ nét hơn về sự vật, hiện tượng được miêu tả.
Làm cho ngôn ngữ trở nên sinh động, hấp dẫn: Tạo ra những câu văn, câu thơ hay, giàu tính nghệ thuật.
Biểu đạt tình cảm sâu sắc: Giúp người viết, người nói bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình một cách tinh tế.
Lưu ý: các nội dung trên mang tính chất tham khảo.
Biện pháp tu từ: Biện pháp ẩn dụ là gì? Ví dụ minh họa biện pháp ẩn dụ? (Hình từ Internet)
Học sinh học biện pháp ẩn dụ từ lớp mấy?
Căn cứ khoản 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT như sau:
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
2.1. Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
a) Năng lực ngôn ngữ
...
b) Năng lực văn học
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
2.2. Yêu cầu cần đạt ở cấp trung học cơ sở
...
b) Năng lực văn học
...
Ở lớp 6 và lớp 7: nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
...
Theo đó, học sinh học biện pháp tu từ ẩn dụ từ lớp 6. Ngoài ra, theo Thông tư 32 ở lớp 6 và lớp 7 học sinh còn học các biện pháp tu từ như hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh.
Học sinh lớp 6 là mấy tuổi?
Căn cứ tại Điều 28 Luật Giáo dục 2019, quy định về về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:
Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
...
Như vậy, học sinh lớp 6 sẽ là 11 tuổi. Trừ những trường hợp học sinh lưu ban, được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định.
- Tiêu chuẩn cơ sở vật chất của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thế nào?
- Điều kiện thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là gì?
- Vật liệu polime là gì? Vật liệu polime được học trong chương trình lớp mấy?
- Top bàn luận về việc học sinh đi học muộn? Ngữ liệu trong Ngữ văn lớp 9 phải đảm bảo tiêu chí nào?
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?
- Top 05 mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc đối với một người mà em yêu quý ngắn gọn, cảm xúc môn Tiếng Việt lớp 3?
- Tác động của trật tự thế giới hai cực Ianta đối với Việt Nam là gì? Trật tự thế giới được học trong môn Lịch sử lớp 12 đúng không?
- Mẫu đoạn văn kể lại Sự tích cây thì là bằng lời văn của em mới nhất 2024? Mục đích đánh giá học sinh lớp 5 là gì?
- Phân tích nhân vật mẹ Lê trong Nhà mẹ Lê? Quyền và nghĩa vụ của học sinh lớp 10 là gì?
- Top 3 mẫu bài nghị luận xã hội nổi bật về sự kiên trì là chìa khóa thành công? Chương trình môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cần đạt gì về Viết?