Bộ luật Lao động 2019: Những lưu ý khi sử dụng lao động làm thêm giờ

Nhằm tạo điều kiện cho DN đảm bảo tiến độ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, pháp luật cho phép DN được sử dụng lao động làm thêm giờ. Tuy nhiên, việc sử dụng lao động làm thêm giờ phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật lao động.

Những lưu ý khi sử dụng lao động làm thêm giờ, Bộ luật Lao động 2019

Bộ luật Lao động 2019: Những lưu ý khi sử dụng lao động làm thêm giờ (Ảnh minh hoạ)

Cụ thể, theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, từ năm 2021, khi sử dụng lao động làm thêm giờ, DN cần lưu ý những vấn đề sau:

1. Đảm bảo số giờ làm thêm theo quy định pháp luật

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ nhưng phải được sự đồng ý của người lao động. Và đảm bảo số giờ làm thêm như sau:

  • Số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;

  • Số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày trong trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần;

  • Không quá 40 giờ trong 01 tháng;

  • Số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.

Tuy nhiên, một số trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm như sau:

  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

  • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

  • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

  • Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

  • Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Khi tổ chức làm thêm giờ trong những trường hợp này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Đối tượng người lao động được sử dụng làm thêm giờ

Người sử dụng lao động phải lưu ý không được sử dụng lao động làm thêm giờ trong trường hợp:

  • Người lao động chưa đủ 15 tuổi;

  • Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi chỉ có thể làm thêm giờ trong một số nghề, công việc nhất định theo quy định của pháp luật.

  • Người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

  • Người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

3. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Về nguyên tắc, người sử dụng lao động muốn sử dụng lao động làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt DN có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm. Cụ thể khi:

  • Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

  • Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

BLLĐ 2019 bổ sung thêm ngoại lệ cho người lao động không phải làm thêm giờ dù trong trường hợp đặc biệt nêu trên nếu nhận thấy có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

4. Tiền lương làm thêm giờ

Tiền lương làm thêm giờ được trả tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

  • Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

  • Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

  • Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Những quy định của pháp luật về làm thêm giờ ngoài tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp còn dựa trên việc đảm bảo tốt cho sức khỏe, tính mạng và những quyền lợi ích hợp pháp cho người lao động.

Thuỳ Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2246 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;