Tôi muốn biết giám định viên tư pháp phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì để được bổ nhiệm? - Văn Định (Sóc Trăng)
Tiêu chuẩn của giám định viên tư pháp (Hình từ Internet)
1. Giám định viên tư pháp là ai?
Theo khoản 6 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn quy định tại mục 2, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Cụ thể tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
- Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
- Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
3. Các trường hợp không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Người thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020) không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
- Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại mục 2;
- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại mục 3;
- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020):
+ Từ chối đưa ra kết luận giám định tư pháp mà không có lý do chính đáng.
+ Cố ý đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.
+ Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp hoặc lợi dụng việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp để gây khó khăn, cản trở hoạt động tố tụng.
+ Lợi dụng việc thực hiện giám định tư pháp để trục lợi.
+ Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp.
+ Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.
+ Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp.
- Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp;
- Theo đề nghị của giám định viên tư pháp.
Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
- Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.
Thanh Rin