Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 30. Bỏ từ, cụm từ tại các luật
...
2. Bỏ cụm từ “quy hoạch và” tại khoản 1 Điều 40 của Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBquy hoạch và
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 30. Bỏ từ, cụm từ tại các luật
...
2. Bỏ cụm từ “quy hoạch và” tại khoản 1 Điều 40 của Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBquy hoạch và
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Khoản này được sủa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 2 như sau;
“1. Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.
Xem nội dung VBĐiều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.
Khoản này được sủa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản ... 2 ... Điều 2 như sau;
...
2. Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản ... 3 Điều 2 như sau;
...
3. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.”.
Xem nội dung VBĐiều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn và quy trình giám định.”.
Xem nội dung VBĐiều 3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp
1. Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp hoặc lợi dụng việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp để gây khó khăn, cản trở hoạt động tố tụng.”.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.”;
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.”.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
5. Sửa đổi, bổ sung tên điều và một số khoản của Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên điều như sau:
“Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp”;
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
5. Sửa đổi, bổ sung tên điều và một số khoản của Điều 9 như sau:
...
c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp được cấp thẻ giám định viên tư pháp.
Người có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Luật giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp được thuận lợi, thống nhất, Bộ Tư pháp hướng dẫn, trả lời chung các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương một số nội dung sau đây:
...
4. Về thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
Tại Điều 9, Điều 10 của Luật giám định tư pháp đã quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có quy định người đứng đầu cơ quan chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
Do đó, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Giám đốc các Sở, ngành, địa phương) rà soát, xác định cụ thể lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý của từng Sở, ngành báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cụ thể cho Sở, ngành đó thực hiện vai trò chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp và có trách nhiệm quản lý hoạt động ở từng lĩnh vực giám định đã được phân công.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 7. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Căn cứ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lựa chọn người có đủ điều kiện và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
c) Căn cứ quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Trung tâm Công nghệ thông tin) để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được thực hiện theo quy định của Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
4. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này, gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Vụ Pháp chế gửi văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viện tư pháp. Trường hợp từ chối không bổ nhiệm, Vụ Tổ chức cán bộ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp;
d) Trên cơ sở quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ lập danh sách giám định viên tư pháp và gửi Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại địa phương:
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
Danh sách giám định viên tư pháp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung về giám định viên tư pháp theo quy định.
4. Cấp thẻ giám định viên tư pháp:
a) Người có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này có thẩm quyền cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định;
b) Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
c) Trường hợp cấp lại thẻ do có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ, phải thực hiện việc điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần,
...
Điều 4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Trung ương:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực trực thuộc Bộ xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi Bộ Y tế.
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản hướng dẫn cơ quan, đơn vị, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trường hợp không bổ nhiệm thì Bộ Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Địa phương:
a) Công an cấp tỉnh, Trung tâm pháp y tỉnh, Bệnh viện tâm thần tỉnh hoặc Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa tâm thần đối với tỉnh chưa có Bệnh viện Tâm thần hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi về Sở Y tế.
Sở Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Y tế có văn bản hướng dẫn đơn vị hoặc cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trường hợp không bổ nhiệm thì Sở Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm giám định viên, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần đã được bổ nhiệm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 5 Thông tư này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 8. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng
1. Giám định viên tư pháp xây dựng được bổ nhiệm theo quy định tại điều 9 Luật Giám định tư pháp.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng:
a) Bộ Xây dựng bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng đối với cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp đối với cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 2 điều này.
3. Cá nhân đăng ký bổ nhiệm là giám định viên tư pháp xây dựng cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này và tập hợp hồ sơ có liên quan theo quy định tại điều 8 Luật Giám định tư pháp gửi Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 điều này.
4. Giám định viên tư pháp xây dựng có nhu cầu mở rộng phạm vi giám định, cung cấp thông tin liên quan đến nội dung giám định bổ sung theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này để được xem xét bổ nhiệm theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Viện Khoa học hình sự chủ trì, phối hợp với Cục Chính trị, Hậu cần Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Cục Tham mưu Cảnh sát phòng, chống tội phạm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện Khoa học hình sự.
2. Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (Viện Khoa học hình sự). Viện khoa học hình sự có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012, lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (Viện khoa học hình sự), có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an theo biểu mẫu số 01a/KTHS, 01b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02a/KTHS, 02b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 03a/KTHS, 03b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 7. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư này, lập danh sách và gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông đối với từng người được đề nghị bổ nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này đến Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối không bổ nhiệm, Vụ Pháp chế trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại địa phương:
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư này, lập hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
...
Điều 5. Thủ tục bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên ở cấp Trung ương
a) Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc Bộ mình.
Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hoà, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực trực thuộc Bộ Y tế lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần theo quy định.
Cơ quan đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hướng dẫn cá nhân hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, gửi đến Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
b) Trách nhiệm của Bộ Y tế
Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Vụ Pháp chế rà soát hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đủ điều kiện bổ nhiệm thì Bộ Y tế thông báo cho cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên ở cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
a) Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm
Công an tỉnh, Trung tâm pháp y tỉnh, các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, hướng dẫn cá nhân hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, gửi đến Sở Y tế tỉnh.
b) Trách nhiệm của Sở Y tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Y tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đủ điều kiện bổ nhiệm thì Sở Y tế thông báo cho cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần trên Cổng thông tin điện tử của bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần thực hiện việc cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên. Việc cấp mới thẻ giám định viên được thực hiện đồng thời với việc bổ nhiệm giám định viên.
Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
5. Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần có trách nhiệm bố trí kinh phí chi trả cho việc làm thẻ giám định viên, được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự toán hằng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
5. Sửa đổi, bổ sung tên điều và một số khoản của Điều 9 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ, ngành mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.”;
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tiêu chuẩn, hồ sơ, trình tự thủ tục bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 4, 6, 7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp còn phải có các văn bản sau:
a) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời gian giúp việc đối với hoạt động giám định kỹ thuật hình sự có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
b) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm, ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục xuân hè, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Viện Khoa học hình sự.
2. Cục Điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại khoản 7, khoản 10 Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 01/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo biểu mẫu số 03/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được bổ nhiệm nhiều chuyên ngành theo quy định tại Điều 3 Thông tư này khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và Điều 4 Thông tư này.
...
Mẫu số 01a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 01b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 7. Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01a/KTHS QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 01b/KTHS QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02a/KTHS QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02b/KTHS QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03a/KTHS QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03b/KTHS QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu 04/KTHS Mẫu Thẻ Giám định viên Kỹ thuật hình sự
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Tiêu chuẩn, hồ sơ, trình tự thủ tục bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 4, 6, 7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp;
g) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp. Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
h) Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.”.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Luật giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp được thuận lợi, thống nhất, Bộ Tư pháp hướng dẫn, trả lời chung các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương một số nội dung sau đây:
...
4. Về thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
Tại Điều 9, Điều 10 của Luật giám định tư pháp đã quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có quy định người đứng đầu cơ quan chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
Do đó, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Giám đốc các Sở, ngành, địa phương) rà soát, xác định cụ thể lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý của từng Sở, ngành báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cụ thể cho Sở, ngành đó thực hiện vai trò chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp và có trách nhiệm quản lý hoạt động ở từng lĩnh vực giám định đã được phân công.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Khi giám định viên tư pháp thuộc trường hợp miễn nhiệm quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì:
a) Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Vụ Pháp chế.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.
c) Căn cứ quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
5. Miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
a) Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp;
b) Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp;
c) Việc miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc phạm vi được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp theo quy định, gửi về Vụ Pháp chế để rà soát, đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 5. Miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp gửi Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này và thống nhất với Sở Tư pháp; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp;
g) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp. Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
h) Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.*
Hồ sơ, thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần,
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên được làm thành 02 bộ, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp.
Điều 6. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Trung ương:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực trực thuộc Bộ, xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi Bộ Y tế.
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trường hợp không miễn nhiệm thì Bộ Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Địa phương:
a) Công an cấp tỉnh, Trung tâm pháp y tỉnh, Bệnh viện Tâm thần tỉnh hoặc Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa Tâm thần đối với tỉnh chưa có Bệnh viện Tâm thần hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội xem xét, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ để tổng hợp gửi về Sở Y tế.
Sở Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Y tế có văn bản hướng dẫn đơn vị hoặc cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
Trường hợp không miễn nhiệm thì Sở Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần bị miễn nhiệm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 6. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Viện Khoa học hình sự chủ trì, phối hợp với Cục Chính trị, Hậu cần Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Cục Tham mưu Cảnh sát phòng, chống tội phạm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện Khoa học hình sự.
2. Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (Viện Khoa học hình sự). Viện khoa học hình sự có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012, lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (Viện khoa học hình sự), có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an theo biểu mẫu số 01a/KTHS, 01b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02a/KTHS, 02b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 03a/KTHS, 03b/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
2. Hàng năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Hàng năm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Hồ sơ, thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
...
Điều 6. Thủ tục miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đối với các giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
a) Tại cấp Trung ương
Cơ quan đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Vụ Pháp chế rà soát hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần và điều chỉnh danh sách giám định viên trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp. Trường hợp không miễn nhiệm thì Bộ Y tế thông báo cho cơ quan đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Tại cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
Cơ quan đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi đến Sở Y tế. Sở Y tế phối hợp với Sở Tư pháp rà soát hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Y tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần và điều chỉnh danh sách giám định viên trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp. Trường hợp không miễn nhiệm thì Sở Y tế thông báo cho cơ quan đề nghị miễn nhiệm bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ, thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Hồ sơ, thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Từ chối giám định trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
...
2. Từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
...
2. Từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... như sau:
“4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 như sau:
...
5. Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện giám định về âm thanh, hình ảnh từ các dữ liệu điện tử. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định pháp y tử thi.”;
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
5. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định pháp y tử thi.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 12 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Chính phủ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập quy định tại khoản 2, khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.”.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
7. Chính phủ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập quy định tại Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 như sau:
“a) Có từ đủ 03 năm trở lên là giám định viên tư pháp và có hoạt động giám định trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng;”.
Xem nội dung VBĐiều 15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp được thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có từ đủ 05 năm trở lên là giám định viên tư pháp trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này để ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải, rà soát và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lựa chọn, quyết định việc trưng cầu giám định,
Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này không thuộc danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do trong quyết định trưng cầu.
Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này ngoài danh sách đã công bố để thực hiện giám định.”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Luật giám định tư pháp có trách nhiệm rà soát, lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,
2. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách.
*Điều 23 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 23. Công nhận và đăng tải, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cho Bộ Tư pháp.
3. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã dược công nhận thì bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và gửi cho Bộ Tư pháp.
4. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã dược lựa chọn, lập và công bố trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được công nhận là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp.*
Điều 24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thông tin về người giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:
a) Họ và tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Nơi công tác hoặc nơi cư trú;
d) Lĩnh vực chuyên môn;
đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
2. Thông tin về tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:
a) Tên tổ chức;
b) Số, ngày, tháng, năm thành lập;
c) Địa chỉ tổ chức;
d) Lĩnh vực chuyên môn;
đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
6. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Công nhận và đăng tải, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cho Bộ Tư pháp.
3. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã dược công nhận thì bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và gửi cho Bộ Tư pháp.
4. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã dược lựa chọn, lập và công bố trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được công nhận là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp.”
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp:
a) Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm:
- Định kỳ hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
- Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách.
b) Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:
Định kỳ hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
a) Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Pháp chế lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế lựa chọn đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 và khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
b) Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng ở địa phương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Hằng năm, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ/Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm rà soát danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc do mình quản lý. Trường hợp phát hiện người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp thì có văn bản gửi Vụ Pháp chế/Sở Tư pháp đề nghị hủy bỏ công nhận;
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ/Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ điều kiện, thống kê tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp trình Lãnh đạo Bộ/Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hủy bỏ công nhận.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 7. Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
1. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc, điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại Điều 6 Thông tư này có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, rà soát gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Sau khi có quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đến Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung theo quy định.
2. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
*Điều 20 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 20. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này để ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải, rà soát và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lựa chọn, quyết định việc trưng cầu giám định,
Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này không thuộc danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do trong quyết định trưng cầu.
Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này ngoài danh sách đã công bố để thực hiện giám định.*
Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp
a) Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm:
- Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
- Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách.
b) Đối với giám định viên tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 của Luật giám định tư pháp và quy định tại Thông tư này, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 3.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 7. Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính gồm tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá và lĩnh vực khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Việc lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp được thực hiện theo các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:
a) Danh sách doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005 của Bộ Tài chính về việc “Chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán”; Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết.
b) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
c) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu tại điểm a, b Khoản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực tài chính khác (nếu có) được Bộ Tài chính rà soát, lập và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung.
Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố thì Bộ Tài chính có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi điều chỉnh danh sách.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Đăng ký, công bố thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 9. Đăng ký, công bố thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Đăng ký thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng:
a) Đối với giám định viên tư pháp xây dựng thì hồ sơ đăng ký bổ nhiệm là hồ sơ đăng ký công bố thông tin. Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin giám định viên tư pháp xây dựng trên trang thông tin điện tử theo quy định tại điểm a Khoản 2 điều này.
b) Cá nhân có nhu cầu là người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc cung cấp thông tin theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này gửi Bộ Xây dựng (Đối với trường hợp cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ) hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Đối với trường hợp các cá nhân khác) để được xem xét công bố theo quy định;
c) Tổ chức tư vấn có nhu cầu là tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc tập hợp thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Xây dựng (Đối với trường hợp tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Đối với trường hợp các tổ chức khác) để được xem xét công bố theo quy định;
d) Văn phòng giám định tư pháp xây dựng cung cấp thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cho phép hoạt động để được xem xét công bố theo quy định;
đ) Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận, tổ chức kiểm tra, xem xét hồ sơ thông tin đăng ký công bố người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền. Trường hợp hồ sơ thông tin đăng ký công bố chưa đầy đủ, hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
e) Khi có thay đổi, điều chỉnh các thông tin đối với cá nhân giám định tư pháp xây dựng (Đơn vị công tác, địa chỉ thường trú, nội dung giám định tư pháp xây dựng, các bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan đến nội dung giám định tư pháp xây dựng), tổ chức giám định tư pháp xây dựng (tên tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, nội dung giám định tư pháp xây dựng) thì cá nhân, tổ chức đã được công bố có trách nhiệm cung cấp thông tin thay đổi đến Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ thông tin, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và cập nhật lại thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định.
2. Công bố danh sách và thông tin của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng:
a) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin giám định viên tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định bổ nhiệm;
b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thông tin đăng ký hợp lệ;
c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng tại địa phương trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập hợp danh sách và thông tin gửi về Bộ Xây dựng để công bố chung.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 5. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải
Việc lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải được thực hiện như sau:
1. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ dự kiến số lượng người giám định tư pháp theo vụ việc trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Trên cơ sở dự kiến số lượng người giám định tư pháp theo vụ việc đã được phê duyệt, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế dự kiến danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, trình Bộ trưởng quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải.
3. Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung theo quy định.
Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách nêu trên trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 10. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức được đề xuất là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, trình Bộ trưởng quyết định danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Vụ Pháp chế gửi danh sách kèm theo thông tin người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Tin học và Thống kê để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Đăng ký, công bố thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Xác định rõ nội dung, lĩnh vực hoặc chuyên ngành cần giám định trong vụ án, vụ việc đang giải quyết; lựa chọn cá nhân, tổ chức có năng lực, đủ điều kiện thực hiện giám định phù hợp với tính chất, nội dung cần giám định để ra quyết định trưng cầu giám định;
b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản;
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu, mẫu vật có liên quan đến đối tượng, nội dung cần giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
d) Tạm ứng, thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp;
đ) Thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ người giám định tư pháp hoặc người thân thích của người giám định tư pháp khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người giám định tư pháp hoặc người thân thích của người giám định tư pháp bị đe dọa do việc thực hiện giám định tư pháp, tham gia vụ án, vụ việc với tư cách là người giám định tư pháp.”.
Xem nội dung VBĐiều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định;
b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
d) Tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi trưng cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định;
đ) Bảo đảm an toàn cho người giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trưng cầu giám định, phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.”;
Xem nội dung VBĐiều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp
1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 22 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.”.
Xem nội dung VBĐiều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Người yêu cầu giám định có quyền:
...
d) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền:
a) Yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, mẫu vật cần thiết cho việc giám định;
b) Từ chối tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm;
c) Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp khi trả kết quả giám định.
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp, phải phân công người có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó và thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật quy định thời hạn ngắn hơn.
Người đứng đầu tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc việc tổ chức thực hiện giám định, trường hợp cần có từ 02 người trở lên thực hiện vụ việc giám định thì phải phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định;
b) Bảo đảm thời gian, trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định biết để thống nhất phương án giải quyết;
c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người thực hiện giám định do mình phân công cố ý kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức;
d) Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp thì phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật quy định thời hạn ngắn hơn;
đ) Chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp do mình đưa ra.”.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền:
a) Yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Từ chối thực hiện giám định nếu không có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định;
c) Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp khi trả kết quả giám định.
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
b) Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định;
c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người thực hiện giám định do mình phân công cố ý kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức;
d) Thông báo cho người trưng cầu, yêu cầu giám định bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối nhận trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. Trường hợp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan không thể gửi kèm theo quyết định trưng cầu giám định thì người trưng cầu giám định có trách nhiệm làm thủ tục bàn giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; hạ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tóm tắt nội dung sự việc;
d) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
đ) Tên tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
e) Nội dung chuyên môn của vấn đề cần giám định;
g) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định tư pháp.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại và lý do của việc giám định bổ sung hoặc giám định lại.
4. Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đối với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và cơ quan có liên quan về nội dung trưng cầu, thời hạn giám định, thông tin, tài liệu, mẫu vật cần cho việc giám định và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
5. Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì người trưng cầu giám định phải tách riêng từng nội dung để trưng cầu tổ chức có chuyên môn phù hợp thực hiện giám định.
Trường hợp các nội dung giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn có quan hệ mật thiết với nhau, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức mà việc tách riêng từng nội dung gây khó khăn cho việc thực hiện giám định, ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả giám định hoặc kéo dài thời gian giám định thì người trưng cầu giám định phải xác định được nội dung chính cần giám định để xác định tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp trong việc thực hiện giám định.
Tổ chức chủ trì có trách nhiệm làm đầu mối tổ chức triển khai việc giám định chung và thực hiện giám định phần nội dung chuyên môn của mình.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp phải có văn bản cử người giám định gửi người trưng cầu giám định; đối với tổ chức phối hợp thực hiện giám định thì còn phải gửi văn bản cử người giám định cho tổ chức chủ trì việc thực hiện giám định. Tổ chức chủ trì phải tổ chức ngay việc giám định sau khi nhận được văn bản cử người của tổ chức phối hợp thực hiện giám định. Việc giám định trong trường hợp này được thực hiện theo hình thức giám định tập thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
Trường hợp phát sinh vướng mắc trong việc trưng cầu, phối hợp thực hiện giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ trì, phối hợp với tổ chức được trưng cầu để giải quyết.”.
Xem nội dung VBĐiều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.
Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.
Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp được thực hiện như tiếp nhận văn bản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất Bộ trưởng phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định; trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định; trường hợp tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
2. Trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp gửi đến đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Căn cứ vào nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
3. Trường hợp được trưng cầu, yêu cầu giám định đích danh thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Việc từ chối tiếp nhận, giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Xem nội dung VBĐiều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.
Điều 26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự
1. Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
b) Nội dung yêu cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
e) Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.
Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Thông tin và Truyền thông, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Thông tin và Truyền thông giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao Vụ Pháp chế làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Vụ Pháp chế có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành thông tin và truyền thông có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.
Tiếp nhận trưng cầu, lựa chọn, phân công, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 14. Tiếp nhận trưng cầu, lựa chọn, phân công, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp trực tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
a) Cá nhân được trưng cầu trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu, báo cáo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bố trí, tạo điều kiện để thực hiện giám định.
b) Cơ quan, tổ chức được trưng cầu trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu, phân công người có trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định, chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó và thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu.
2. Trường hợp trưng cầu Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì tiến hành việc lựa chọn cá nhân, tổ chức để thực hiện giám định.
b) Theo đề nghị của Vụ Pháp chế, cơ quan đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này để thực hiện nội dung trưng cầu giám định tư pháp. Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này, Vụ Pháp chế lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức phù hợp để thực hiện giám định tư pháp. Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ký văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp, gửi cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp.
3. Trường hợp trưng cầu Sở Nông nghiệp và Môi trường
Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận văn bản trưng cầu giám định tư pháp; lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; gửi văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đến cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu.
4. Văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN CỬ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.
Điều 26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự
1. Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
b) Nội dung yêu cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
e) Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.
Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
1. Đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Việc trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (sau đây gọi là người trưng cầu giám định) đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện bằng văn bản theo quy định tại Điều 25 Luật Giám định tư pháp.
b) Khi nhận được văn bản trưng cầu của người trưng cầu giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, trừ trường hợp từ chối theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 24 hoặc khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư pháp.
c) Trường hợp từ chối giám định, Văn phòng Giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có văn bản gửi người trưng cầu giám định trong thời hạn được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và nêu rõ lý do từ chối nhận trưng cầu giám định.
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:
a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.
b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.
c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.
d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.
đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
Xem nội dung VBĐiều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiếp nhận trưng cầu, lựa chọn, phân công, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
1. Người thực hiện giám định tư pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực bằng văn bản toàn bộ quá trình thực hiện vụ việc giám định.
2. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp nêu rõ tình trạng đối tượng gửi giám định và thông tin, tài liệu có liên quan gửi kèm theo làm căn cứ để thực hiện giám định, thời gian, địa điểm, nội dung công việc, tiến độ, phương pháp thực hiện giám định, kết quả thực hiện và phải có chữ ký của người giám định tư pháp.
Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp phải được lưu trong hồ sơ giám định.”.
Xem nội dung VBĐiều 31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
1. Người thực hiện giám định tư pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định bằng văn bản.
2. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định phải được lưu trong hồ sơ giám định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp phải bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người giám định tư pháp; tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
b) Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, họ, tên người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định tư pháp; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung chuyên môn của đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp yêu cầu tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ, tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.”.
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
Trả kết luận giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 15. Trả kết luận giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải gửi bản kết luận giám định cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định ngay sau khi ban hành và lưu hồ sơ giám định. Kết luận giám định có thể được trả trực tiếp cho cơ quan trưng cầu giám định hoặc qua đường bưu chính.
2. Trường hợp trả trực tiếp, người thực hiện giám định tiến hành giao trả kết luận giám định như sau:
a) Liên hệ, thông báo cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định đến nhận kết luận giám định và nhận lại đối tượng giám định nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kiểm tra Giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân (giấy chứng minh công an nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân...) của người nhận kết luận giám định và đối tượng giám định;
c) Giao trả 01 bản kết luận giám định;
d) Kiểm tra, niêm phong, bàn giao lại đối tượng giám định (nếu có).
3. Trường hợp trả qua bưu chính, người giám định tiến hành giao trả kết luận giám định như sau:
a) Kiểm tra, đóng gói, niêm phong 01 bản kết luận giám định và đối tượng giám định được giao trả lại nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Gửi kết luận giám định và đối tượng giám định qua đường bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi).
4. Trường hợp đối tượng giám định là vật chứng của vụ án hoặc trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu bằng văn bản của người trưng cầu giám định thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định giao trả lại sau khi hoàn thành việc giám định. Việc giao, nhận lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 13. Kết luận giám định tư pháp
1. Bản kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo Mẫu số 1 và Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu đích danh thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp tổ chức được yêu cầu cử người giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định.
3. Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư này được trưng cầu, yêu cầu giám định thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
Trường hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn về vấn đề cần giám định ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đóng dấu Bộ Giáo dục và Đào tạo vào bản kết luận giám định tư pháp.
4. Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại Điều 9 Thông tư này thực hiện giám định tư pháp thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn có nội dung cần giám định ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định lập hồ sơ đề nghị người trưng cầu, yêu cầu giám định thanh toán chi phí cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
...
PHỤ LỤC I MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Mẫu số 2: Kết luận giám định tư pháp của cá nhân được trưng cầu đích danh để thực hiện giám định
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 19. Bản kết luận giám định
1. Bản kết luận giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Điều 23 Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu đích danh thì bản kết luận giám định có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 Thông tư này được trưng cầu giám định thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, bản kết luận giám định tư pháp còn phải được người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức ký tên, đóng dấu của cơ quan, đơn vị đó. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được trưng cầu, yêu cầu giám định phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông được trưng cầu giám định thì Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn về vấn đề cần giám định ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và đóng dấu Bộ Thông tin và Truyền thông vào bản kết luận giám định.
Trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông được trưng cầu giám định thì Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ký hoặc Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền ký và đóng dấu Sở Thông tin và Truyền thông vào bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại Điều 11 Thông tư này thực hiện giám định thi Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn có nội dung cần giám định ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị chuyên môn đã thực hiện giám định với tư cách Tổ trưởng Tổ giám định hoặc Chủ tịch Hội đồng giám định thì Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật về chi phí giám định.
Điều 20. Trả kết luận giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải gửi bản kết luận giám định cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định ngay sau khi ban hành và lưu hồ sơ giám định. Kết luận giám định có thể được trả trực tiếp cho cơ quan trưng cầu giám định hoặc qua đường bưu chính.
2. Trường hợp trả trực tiếp, người thực hiện giám định tiến hành giao trả kết luận giám định như sau:
a) Liên hệ, thông báo cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định đến nhận kết luận giám định và nhận lại đối tượng giám định nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kiểm tra Giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân (giấy chứng minh công an nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân...) của người nhận kết luận giám định và đối tượng giám định;
c) Giao trả 01 bản kết luận giám định;
d) Kiểm tra, niêm phong, bàn giao lại đối tượng giám định (nếu có).
3. Trường hợp trả qua bưu chính, người giám định tiến hành giao trả kết luận giám định như sau:
a) Kiểm tra, đóng gói, niêm phong 01 bản kết luận giám định và đối tượng giám định được giao trả lại nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Gửi kết luận giám định và đối tượng giám định qua đường bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi).
4. Trường hợp đối tượng giám định là vật chứng của vụ án hoặc trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu bằng văn bản của người trưng cầu giám định thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định giao trả lại sau khi hoàn thành việc giám định. Việc giao, nhận lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 18. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp phải được lập thành văn bản gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp và theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu trực tiếp để thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định phải có chữ ký và ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp.
3. Trường hợp tổ chức được trưng cầu trực tiếp để thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp. Tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp ban hành kết luận giám định tư pháp, thì ngoài chữ ký, họ và tên của các thành viên Hội đồng giám định tư pháp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ký và đóng dấu xác nhận tư cách pháp lý của Hội đồng giám định tư pháp.
5. Trường hợp người được cử thực hiện giám định tư pháp thì kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của cơ quan, đơn vị mà người giám định tư pháp đang công tác, làm việc.
6. Trường hợp tổ chức được cử thực hiện giám định tư pháp thì việc ký kết luận giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Bản kết luận giám định tư pháp phải được gửi cho cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp ngay sau khi ban hành và lưu hồ sơ giám định. Việc giao, nhận trực tiếp kết luận giám định tư pháp được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC V MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mẫu số 01: Kết luận giám định của cá nhân hoặc tập thể
...
Mẫu số 02: Kết luận giám định của tổ chức
...
Mẫu số 03: Kết luận giám định của Hội đồng giám định
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
Kết luận giám định trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 13. Kết luận giám định
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.
2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Trả kết luận giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Kết luận giám định trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 33 như sau:
“2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm quy định chi tiết về mẫu, thành phần hồ sơ từng loại việc giám định và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
...
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
19. Sửa đổi, bổ sung khoản ... 3 ... Điều 33 như sau:
...
3. Tổ chức được trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp do người giám định thuộc tổ chức mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của bộ, ngành, cơ quan mình.
Người thực hiện giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định tư pháp cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của bộ, ngành, cơ quan mình.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
...
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 16. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Người thực hiện giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, Quyết định trưng cầu giám định bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định lại (nếu có) và đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
b) Văn bản phân công, cử người thực hiện giám định tư pháp hoặc Quyết định thành lập Tổ giám định hoặc Quyết định thành lập Hội đồng giám định;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định; biên bản mở niêm phong hồ sơ, tài liệu, đồ vật;
d) Đề cương giám định (nếu có);
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định trước đó hoặc ý kiến, kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện (nếu có); Bản ảnh giám định (nếu có);
g) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc sử dụng dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
h) Bản kết luận giám định tư pháp;
i) Biên bản giao nhận kết luận giám định; giao trả đối tượng giám định (nếu có);
k) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày hoàn thành việc giám định, người thực hiện giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Tổ giám định tư pháp được bàn giao cho đơn vị có thành viên được giao làm Tổ trưởng Tổ giám định.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Tư pháp.
4. Hồ sơ giám định tư pháp có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Người đã thực hiện giám định tư pháp được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
...
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 21. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Người thực hiện giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, Quyết định trưng cầu giám định bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định lại (nếu có) và đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
b) Văn bản phân công, cử người thực hiện giám định tư pháp hoặc Quyết định thành lập Tổ giám định hoặc Quyết định thành lập Hội đồng giám định;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định; biên bản mở niêm phong hồ sơ, tài liệu, đồ vật;
d) Đề cương giám định (nếu có);
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định trước đó hoặc ý kiến, kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện (nếu có); Bản ảnh giám định (nếu có);
g) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc sử dụng dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
h) Bản kết luận giám định tư pháp;
i) Biên bản giao nhận kết luận giám định; giao trả đối tượng giám định (nếu có);
k) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày hoàn thành việc giám định, người thực hiện giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Tổ giám định tư pháp được bàn giao cho đơn vị có thành viên được giao làm Tổ trưởng Tổ giám định.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Việc tổ chức bàn giao, bảo quản, lưu trữ tài liệu đối với các vụ việc giám định do địa phương thực hiện tuân thủ theo quy định của địa phương và pháp luật liên quan.
4. Hồ sơ giám định tư pháp có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Người đã thực hiện giám định tư pháp được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
...
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
...
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Lập, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 17. Lập, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm những văn bản, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định và phải xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, dân sự, vụ việc hành chính.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
...
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Lập, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
19. Sửa đổi, bổ sung khoản ... 4 Điều 33 như sau:
...
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự.”.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
...
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Chi phí giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
2. Kinh phí thanh toán chi phí giám định tư pháp mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm chi trả được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự toán hằng năm của cơ quan đó để thực hiện nhiệm vụ giám định tư pháp.”.
Xem nội dung VBĐiều 36. Chi phí giám định tư pháp
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 12. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
...
2. Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thu, chi theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 03 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng; các văn bản quy định chi tiết thi hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 36. Chi phí giám định tư pháp
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 12. Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Giám định tư pháp và quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 36. Chi phí giám định tư pháp
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 22 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
...
Mục 2. BÁO CÁO VÀ CHI PHÍ, CHẾ ĐỘ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
...
Điều 22. Chi phí, chế độ giám định tư pháp
1. Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp, chi phí tố tụng.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xác định chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng công việc cần thực hiện để thống nhất với cơ quan, người trưng cầu giám định. Việc thỏa thuận giám định tư pháp giữa cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thể bằng hợp đồng, văn bản hoặc bằng hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
...
3. Trường hợp có nhu cầu tạm ứng chi phí giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp gửi đề nghị tạm ứng chi phí giám định đến cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp. Cơ quan trưng cầu giám định tư pháp có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng theo đề nghị cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp. Mức tạm ứng, tiến độ tạm ứng kinh phí giám định tư pháp được thực hiện theo thỏa thuận, thống nhất giữa tổ chức, cá nhân giám định với cơ quan, người trưng cầu giám định.
4. Khi nhận kết luận giám định tư pháp, cơ quan, người trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán, quyết toán chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Hội đồng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 36. Chi phí giám định tư pháp
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
Chi phí giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Chương IV CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 15. Chi phí thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng xác định chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng công việc giám định cần thực hiện và thoả thuận với bên yêu cầu giám định. Chi phí thực hiện giám định được xác định bằng cách lập dự toán theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và phù hợp với khối lượng công việc của đề cương đã được chấp thuận. Chi phí giám định tư pháp xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương giám định tư pháp;
b) Chi phí khảo sát hiện trạng công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng (nếu có);
c) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí nghiệm;
d) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;
Đ) Chi phí tính toán, thẩm tra, chi phí đánh giá, lập báo cáo và kết luận;
e) Chi phí vận chuyển, chi phí quản lý;
g) Chi phí liên quan đến việc tham gia quá trình tố tụng và các chi phí cần thiết khác.
2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng khi thực hiện việc giám định được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán chi phí giám định tư pháp xây dựng
1. Việc tạm ứng chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng được tiến hành trước khi thực hiện giám định. Mức tạm ứng và tiến độ tạm ứng được thỏa thuận trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và phải đảm bảo đủ để thực hiện giám định đối với công việc được trưng cầu, yêu cầu.
2. Khi nhận kết luận giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định có trách nhiệm tổ chức thanh toán, quyết toán chi phí giám định tư pháp xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định và các bên có liên quan theo quy định.
Trình tự, thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 36. Chi phí giám định tư pháp
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
Chi phí giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 18. Chi phí thực hiện giám định tư pháp
Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28/3/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/8/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 36. Chi phí giám định tư pháp
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 22 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Chi phí giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Chi phí giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:
“2. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đóng góp tích cực cho hoạt động giám định tư pháp thì được tôn vinh, khen thưởng.”.
Xem nội dung VBĐiều 38. Chính sách đối với hoạt động giám định tư pháp
...
2. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đóng góp tích cực cho hoạt động giám định tư pháp
thì được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được bổ sung bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý và hướng dẫn thi hành các văn bản đó;
b) Ban hành quy trình giám định; ban hành hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; căn cứ yêu cầu và tính chất đặc thù của lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý quy định cụ thể về thời hạn đối với từng loại việc giám định;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quyết định thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành mình, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp;
đ) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm số lượng, chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp; bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ chức giám định thuộc bộ, ngành mình quản lý;
e) Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý; kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp;
g) Quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp, kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này;
k) Thực hiện hợp tác quốc tế về giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý;
l) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng quy trình giám định đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp ban hành theo thẩm quyền;
b) Công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; hằng năm, tổng kết, gửi Bộ Tư pháp báo cáo về hoạt động giám định tư pháp của cơ quan mình;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e và h khoản 1 Điều này.”.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý và hướng dẫn thi hành các văn bản đó.
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quyết định thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này.
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
5. Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
6. Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi ĐIểm a Khoản 24 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Ban hành chỉ tiêu thống kê, thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;”;
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
đ) Thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;
Điểm này được sửa đổi bởi ĐIểm a Khoản 24 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 24 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:
b) Sửa đổi, bổ sung điểm h ... như sau:
“h) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, đồng thời gửi bộ, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo Công an cấp tỉnh gửi báo cáo về Sở Tư pháp, đồng thời gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định ở địa phương;
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
h) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp về tình hình trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 24 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 24 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e, g và i khoản 2 Điều này; hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, đồng thời gửi bộ, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.”.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 24 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 1 như sau:
“a) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp;
Xem nội dung VBĐiều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; lập và công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm ... b ... khoản 1 như sau:
...
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp;
Xem nội dung VBĐiều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp ở địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm ... c ... khoản 1 như sau:
...
c) Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý;
Xem nội dung VBĐiều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
c) Bảo đảm kinh phí, phương tiện hoạt động, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập ở địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm ... c ... khoản 1 như sau:
...
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương;
Xem nội dung VBĐiều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các điểm ... đ khoản 1 như sau:
...
đ) Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của Chính phủ, kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp và báo cáo kết quả cho Bộ Tư pháp;”;
Xem nội dung VBĐiều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
đ) Hằng năm, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn khác giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; phân công đơn vị làm đầu mối giúp cơ quan chuyên môn trong việc quản lý công tác giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.”.
Xem nội dung VBĐiều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 26 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Ban hành chỉ tiêu thống kê, thực hiện thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác hằng năm, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, bộ, ngành có liên quan; chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về Sở Tư pháp, đồng thời gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định ở địa phương.”;
Xem nội dung VBĐiều 44. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
...
2. Thực hiện chế độ thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác hằng năm.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 26 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 26 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... như sau:
“4. Lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí bảo đảm chi trả chi phí giám định tư pháp, chi phí tham dự phiên tòa của người giám định trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; trường hợp kinh phí được cấp không đủ thì lập dự toán để cấp bổ sung bảo đảm chi trả kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp và chi phí tham dự phiên tòa của người giám định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 44. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
...
4. Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 26 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 27 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
27. Bãi bỏ khoản 3 Điều 45.
Xem nội dung VBĐiều 45. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Pháp lệnh giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính về giám định tư pháp có nội dung khác với Luật này thì áp dụng quy định của Luật này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 27 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
28. Thay thế cụm từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 3 Điều 16
Xem nội dung VBcơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cụm từ này bị thay thế bởi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
28. Thay thế cụm từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại ... khoản 3 Điều 17
Xem nội dung VBcơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cụm từ này bị thay thế bởi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
28. Thay thế cụm từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại ... khoản 3 Điều 19.
Xem nội dung VBcơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cụm từ này bị thay thế bởi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
28. Thay thế cụm từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại ... khoản 3 Điều 19.
Xem nội dung VBcơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cụm từ này bị thay thế bởi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
13. Bổ sung các điểm d, đ và e vào sau điểm c khoản 1 Điều 23 như sau:
“d) Đề nghị người trưng cầu giám định hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật khi có dấu hiệu bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân hoặc người thân thích do việc thực hiện giám định tư pháp, tham gia vụ án, vụ việc với tư cách là người giám định tư pháp;
đ) Từ chối thực hiện giám định tư pháp trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
e) Được bố trí vị trí phù hợp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa.”.
Xem nội dung VBĐiều 23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp
1. Người giám định tư pháp có quyền:
a) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định;
b) Sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định;
c) Độc lập đưa ra kết luận giám định.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Chương này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
16. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 như sau:
“Điều 26a. Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định
1. Thời hạn giám định tư pháp được tính từ ngày cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định và kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định.
Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. Thời gian từ khi cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định.
2. Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này tối đa là 03 tháng. Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.
Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp căn cứ vào thời hạn giám định tối đa và tính chất chuyên môn của lĩnh vực giám định quy định thời hạn giám định tư pháp cho từng loại việc cụ thể. Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa đối với loại việc đó.
4. Người trưng cầu giám định có thể thống nhất về thời hạn giám định với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định trước khi trưng cầu giám định tư pháp nhưng không được vượt quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.”.
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
...
Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp
...
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
Điều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
...
Điều 26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự
...
Điều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
...
Điều 28. Giám định cá nhân, giám định tập thể
...
Điều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
...
Điều 30. Hội đồng giám định
...
Điều 31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 32. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
...
Điều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 35. Tương trợ tư pháp về giám định tư pháp
Hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/02/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định một số nội dung về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về nội dung giám định tư pháp xây dựng; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn; sử dụng máy, thiết bị, phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ giám định tư pháp xây dựng; quy trình, hồ sơ, thời hạn giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Giám định tư pháp xây dựng là hoạt động giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng.
2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm: giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.
3. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng bao gồm: tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng.
4. Đơn vị đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp xây dựng (gọi tắt là đơn vị đầu mối) là đơn vị được phân công giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định.
Điều 3. Nội dung giám định tư pháp xây dựng
1. Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật quy hoạch xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và hoạt động đầu tư xây dựng, trong các giai đoạn: lập và quản lý quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, khai thác và bảo trì công trình xây dựng;
b) Sự tuân thủ các quy định cua pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm: sở hữu, mua bán, giao dịch, cho thuê, quản lý nhà ở và bất động sản,
2. Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng.
3. Giám định tư pháp về chi phí xây dựng công trình, bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng và các vấn đề khác có liên quan; giám định tư pháp về giá trị nhà ở và bất động sản.
Điều 4. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng
Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng
Trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm máy, thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
Chương II BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG VÀ CÔNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Giám định tư pháp.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
3. Tổ chức đề nghị bằng văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin giám định viên tư pháp xây dựng, kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định tại Phụ lục Thông tư này, gửi bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.
4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định tư pháp.
Điều 7. Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
1. Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định trình Bộ trưởng ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân đã được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc không còn đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định thì đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.
Điều 8. Đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng
Trong 07 ngày kể từ khi có quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng, quyết định công nhận hoặc hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải hoặc gỡ bỏ danh sách các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng trên Cổng thông tin điện tử của mình và gửi cho Bộ Tư pháp theo quy định.
Chương III LỰA CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 9. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện giám định
1. Căn cứ vào đối tượng, nội dung giám định quy định tại Điều 3 và danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng đã được đăng tải theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, người trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định lựa chọn tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng phù hợp để ra quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
2. Trường hợp không lựa chọn được tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người trưng cầu giám định đề nghị cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giới thiệu tổ chức, cá nhân ngoài danh sách đã được đăng tải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, phù hợp với đối tượng, nội dung giám định.
Điều 10. Quy trình thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định; kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, đối tượng giám định (nếu có) được giao nhận theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, đối tượng giám định thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Trường hợp đối tượng giám định không thể gửi kèm quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định thì người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thực hiện lập biên bản giao, nhận đối tượng giám định tại hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định;
c) Trường hợp hồ sơ, tài liệu phục vụ giám định không đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bổ sung, hoàn thiện;
d) Trường hợp từ chối giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 và khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp hoặc trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư pháp thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thông báo lý do bằng văn bản cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
2. Chuẩn bị giám định
a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng cần thiết lập đề cương, dự toán chi phí giám định và đề nghị tạm ứng chi phí giám định gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Đề cương giám định bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Căn cứ thực hiện giám định: quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định; các quy định pháp luật, danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các căn cứ khác (nếu có);
- Thông tin về tổ chức, cá nhân thực hiện giám định;
- Thông tin về đối tượng và nội dung giám định; quy trình, phương pháp thực hiện giám định; tên phòng thí nghiệm, danh mục các thiết bị được sử dụng (nếu có); các nội dung cần thiết khác để phục vụ giám định;
- Thời gian, tiến độ hoàn thành;
- Dự toán chi phí giám định kèm theo;
b) Người trưng cầu, người yêu cầu giám định tổ chức xem xét, chấp thuận đề cương, dự toán chi phí giám định và tạm ứng chi phí giám định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng. Trường hợp cần thiết, người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có thể thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện thẩm tra đề cương, dự toán chi phí giám định để làm cơ sở chấp thuận. Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện giám định
a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thực hiện giám định theo nội dung đề cương giám định được chấp thuận; kết luận giám định được lập theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và đáp ứng nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
b) Trong quá trình thực hiện, tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp;
c) Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, tài liệu để phục vụ việc giám định thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bổ sung. Thời gian từ khi tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời gian giám định. Trường hợp hồ sơ, tài liệu không được bổ sung đủ theo đề nghị thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có quyền từ chối giám định.
4. Bàn giao kết luận giám định và thanh toán chi phí giám định
Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và lập thành biên bản. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo quy định.
5. Tham dự phiên tòa
Khi có yêu cầu của tòa án, đại diện tổ chức hoặc cá nhân giám định tư pháp xây dựng tham gia phiên tòa để giải thích các nội dung trong kết luận giám định. Tòa án có trách nhiệm bố trí vị trí phù hợp cho người giám định tư pháp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và thanh toán chi phí đi lại, chế độ bồi dưỡng cho người giám định tham dự phiên tòa theo quy định của pháp luật về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa.
Điều 11. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và các hồ sơ tài liệu dưới đây:
1. Hồ sơ của tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định giám định tư pháp xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.
2. Đề cương, dự toán chi phí giám định (nếu có) được người trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định chấp thuận.
3. Kết quả tính toán, phân tích, đánh giá; kết quả đo đạc, quan trắc, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng và các nội dung khác có liên quan (nếu có).
Điều 12. Thời hạn giám định tư pháp xây dựng
Thời hạn giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
Điều 13. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp xây dựng
Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Quy định về chuyển tiếp
Các vụ việc giám định tư pháp xây dựng đã được tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền của Bộ Xây dựng.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2022 và thay thế Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết./.
PHỤ LỤC: MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ (HOẶC MIỄN NHIỆM HOẶC ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN) GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Việc thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 13. Thực hiện giám định tư pháp
1. Việc thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích kỹ hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các tài liệu, thông tin được người trưng cầu, yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung chuyên môn cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành khảo sát hoặc xác minh vấn đề cần thiết có liên quan mà người trưng cầu, yêu cầu giám định không thể cung cấp được tài liệu, thông tin về vấn đề đó (nếu có);
d) Tiến hành so sánh, đối chiếu vấn đề hoặc đối tượng cần giám định với quy chuẩn chuyên môn về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định;
đ) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến chuyên môn cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định;
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong quá trình thực hiện giám định, người giám định tư pháp có thể sử dụng ý kiến hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác đưa ra, phục vụ cho việc giám định.
3. Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết và thống nhất phương án giải quyết.
4. Người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 14. Bản kết luận giám định
1. Bản kết luận giám định trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu đích danh thì bản kết luận giám định có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 Thông tư này được trưng cầu giám định thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, bản kết luận giám định tư pháp còn phải được người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức ký tên, đóng dấu của cơ quan, đơn vị đó. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được trưng cầu, yêu cầu giám định phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu giám định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn về vấn đề cần giám định ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tư pháp và đóng dấu Bộ Tư pháp vào bản kết luận giám định.
Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu giám định thì Giám đốc Sở Tư pháp ký và đóng dấu Sở Tư pháp vào bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại Điều 6 Thông tư này thực hiện giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn có nội dung cần giám định ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị chuyên môn đã thực hiện giám định với tư cách Tổ trưởng Tổ giám định hoặc Chủ tịch Hội đồng giám định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật về chi phí giám định.
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 12. Thực hiện giám định tư pháp
1. Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích kỹ hồ sơ, đối tượng giám định và các tài liệu, thông tin được cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, nội dung chuyên môn cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành khảo sát hoặc xác minh vấn đề cần thiết có liên quan mà người trưng cầu, yêu cầu giám định không thể cung cấp được tài liệu, thông tin về vấn đề đó (nếu có);
d) Tiến hành so sánh, đối chiếu vấn đề hoặc đối tượng cần giám định với quy chuẩn chuyên môn về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định;
đ) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến chuyên môn cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định;
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định tư pháp;
g) Lập hồ sơ giám định tư pháp.
2. Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết và thống nhất phương án giải quyết.
3. Người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Quy trình giám định, thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 18 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 15. Quy trình giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (Phụ lục I).
...
Điều 18. Thực hiện giám định tư pháp
1. Việc thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích kỹ hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các tài liệu, thông tin được người trưng cầu, yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, nhũng nội dung chuyên môn cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành khảo sát hoặc xác minh vấn đề cần thiết có liên quan mà người trưng cầu, yêu cầu giám định không thể cung cấp được tài liệu, thông tin về vấn đề đó (nếu có);
d) Tiến hành so sánh, đối chiếu vấn đề hoặc đối tượng cần giám định với quy chuẩn chuyên môn về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định;
đ) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến chuyên môn cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định;
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong quá trình thực hiện giám định, người giám định tư pháp có thể sử dụng ý kiến hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác đưa ra, phục vụ cho việc giám định.
3. Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết và thống nhất phương án giải quyết.
4. Người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và theo biểu mẫu quy định tại Điều 23 Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; quy trình giám định tư pháp và thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
CHƯƠNG III LỰA CHỌN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP; QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ THỜI HẠN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Điều 8. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong danh sách đã được công bố theo quy định tại Thông tư này để trưng cầu giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định.
Trong trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong danh sách đã được công bố thì người trưng cầu giám định đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giới thiệu cá nhân, tổ chức ngoài danh sách đã được đăng tải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, phù hợp với đối tượng, nội dung giám định.
2. Trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định, tham mưu Lãnh đạo Bộ xem xét tiếp nhận và có văn bản gửi người trưng cầu giám định. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tại địa phương, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận được quyết định trưng cầu giám định, thực hiện thủ tục cử giám định viên và có văn bản gửi người trưng cầu giám định. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 9. Quy trình thực hiện giám định tư pháp
1. Trường hợp văn bản trưng cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tại địa phương:
a) Văn bản trưng cầu giám định gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Pháp chế xem xét nội dung yêu cầu và có văn bản đề nghị đơn vị có liên quan đến nội dung yêu cầu giám định cử giám định viên tư pháp; Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu để lựa chọn người giám định tư pháp có chuyên môn phù hợp và theo tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc có văn bản cử giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế, trường hợp không cử giám định viên tư pháp thì phải nêu rõ lý do theo đúng quy định của Luật Giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất của mình.
Sau khi nhận được văn bản cử giám định viên tư pháp của các đơn vị, Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng cho ý kiến về việc cử giám định viên tư pháp, đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thực hiện theo chỉ đạo của Bộ trưởng, làm thủ tục ban hành Quyết định cử người giám định tư pháp theo quy định.
Trường hợp đơn vị có văn bản không cử giám định viên, Vụ Pháp chế xem xét, có thể trao đổi lại với đơn vị chuyên môn hoặc tham mưu Bộ có văn bản gửi người trưng cầu để thông báo không cử giám định viên tư pháp và nêu rõ lý do.
b) Tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu giám định kèm theo hồ sơ, đối tượng trưng cầu để thực hiện giám định, trừ trường hợp từ chối giám định hoặc trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư pháp.
c) Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Chỉ nhận hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng trưng cầu giám định;
d) Khi tiếp nhận đối tượng cần giám định, tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có) trong tình trạng niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra niêm phong. Quá trình mở niêm phong phải có mặt người thực hiện giám định, người trưng cầu giám định và người chứng kiến (nếu có). Các thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia, chứng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Trường hợp trưng cầu giám định tại địa phương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản cử người giám định gửi người trưng cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Trường hợp từ chối giám định, Giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc cơ quan, tổ chức được trưng cầu phải có văn bản gửi người trưng cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp văn bản trưng cầu trực tiếp các Tổng cục, Cục hoặc cơ quan tương đương thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đơn vị được trưng cầu giám định căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành của đơn vị đủ tiêu chuẩn, điều kiện để thực hiện nội dung trưng cầu giám định tư pháp, ban hành hoặc tham mưu ban hành văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định và gửi người trưng cầu giám định trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu giám định, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi.
3. Chuẩn bị giám định:
a) Người đứng đầu đơn vị có giám định viên tư pháp thực hiện bố trí nhiệm vụ của người được cử tham gia giám định viên tư pháp (nhiệm vụ tại cơ quan mình) để bảo đảm thực hiện giám định tư pháp theo đúng thời hạn theo quy định;
b) Người được cử tham gia giám định viên tư pháp thực hiện nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định phối hợp với người trưng cầu giám định để nhận bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu (nếu người trưng cầu giám định chưa gửi kèm quyết định trưng cầu giám định). Trường hợp cần làm rõ thêm về nội dung trưng cầu giám định, đối tượng giám định thì tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định có văn bản yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan.
4. Thực hiện giám định:
a) Tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định xem xét đối tượng giám định và các tài liệu liên quan để thực hiện giám định theo đúng nội dung được trưng cầu;
b) Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình giám định, kết quả thực hiện giám định bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ giám định;
Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong trường hợp khi thực hiện giám định nếu được phân công nội dung giám định không thuộc chức năng, nhiệm vụ thì giám định viên có văn bản gửi người ra quyết định trưng cầu hoặc cơ quan trưng cầu giám định và nêu rõ lý do.
5. Kết luận giám định:
Căn cứ kết quả giám định tư pháp và quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định đưa ra kết luận giám định. Kết luận giám định thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp và theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Bàn giao kết luận giám định:
Tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người trưng cầu giám định. Biên bản bàn giao kết luận giám định theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Lập hồ sơ giám định tư pháp:
Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phải lập hồ sơ giám định tư pháp theo đúng quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư bao gồm các tài liệu sau:
a) Quyết định trưng cầu giám định, Quyết định trưng cầu giám định bổ sung, Quyết định trưng cầu lại (nếu có) và thông tin, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có);
b) Văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, tài liệu, đồ vật (nếu có);
d) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng giám định đối với trường hợp giám định lại lần thứ hai (nếu có);
e) Kết luận giám định, kết luận giám định bổ sung, kết luận giám định lại (nếu có);
g) Tài liệu khác liên quan (nếu có).
8. Lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp:
a) Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp và theo quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp và quy định, quy chế của đơn vị hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
9. Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định
a) Thời hạn giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 26a Luật Giám định tư pháp.
b) Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư tối đa không quá 03 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản này.
c) Trường hợp vụ việc giám định có từ 02 nội dung giám định khác nhau trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trở lên hoặc có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc phụ thuộc vào kết quả giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn giám định tối đa không quá 04 tháng.
d) Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 26a Luật Giám định tư pháp.
Điều 10. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp
1. Việc giám định bổ sung, giám định lại thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp.
2. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định;
b) Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Vụ Pháp chế có văn bản gửi đơn vị có liên quan đề nghị cử người tham gia hội đồng giám định tư pháp; tổng hợp danh sách và báo cáo Bộ trưởng xem xét đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo ý kiến của Bộ trưởng.
Hội đồng giám định tư pháp hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
....
PHỤ LỤC II MẪU BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
PHỤ LỤC III MẪU VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC IV MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mẫu số 1: Giám định cá nhân
...
Mẫu số 2: Giám định tập thể hoặc Hội đồng giám định
...
PHỤ LỤC V MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 14. Tiếp nhận trưng cầu, lựa chọn, phân công, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp trực tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
a) Cá nhân được trưng cầu trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu, báo cáo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bố trí, tạo điều kiện để thực hiện giám định.
b) Cơ quan, tổ chức được trưng cầu trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu, phân công người có trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định, chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó và thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu.
2. Trường hợp trưng cầu Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì tiến hành việc lựa chọn cá nhân, tổ chức để thực hiện giám định.
b) Theo đề nghị của Vụ Pháp chế, cơ quan đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này để thực hiện nội dung trưng cầu giám định tư pháp. Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này, Vụ Pháp chế lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức phù hợp để thực hiện giám định tư pháp. Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ký văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp, gửi cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp.
3. Trường hợp trưng cầu Sở Nông nghiệp và Môi trường
Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận văn bản trưng cầu giám định tư pháp; lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; gửi văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đến cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu.
4. Văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định tư pháp
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp phối hợp với người trưng cầu giám định tư pháp để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có thể yêu cầu người trưng cầu giám định tư pháp và các tổ chức, cá nhân liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Việc giao nhận, mở niêm phong, bàn giao hiện trạng hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trường hợp giao, nhận trực tiếp phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
4. Trường hợp việc giám định tư pháp được thực hiện trên hồ sơ, tài liệu giám định thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu trao đổi, thống nhất với người trưng cầu giám định tư pháp chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện giám định.
5. Trường hợp đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số lượng, khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thống nhất hình thức giao, nhận, cách thức bảo quản đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật để phục vụ việc giám định tư pháp.
Điều 16. Chuẩn bị giám định tư pháp
1. Người thực hiện giám định tư pháp nghiên cứu nội dung quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu kèm theo để yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu cần thiết, còn thiếu phục vụ việc giám định theo nội dung yêu cầu giám định.
2. Trường hợp cần thiết, người thực hiện giám định tư pháp lập đề cương giám định tư pháp, gửi cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp để thống nhất việc thực hiện giám định tư pháp. Các nội dung cơ bản của đề cương giám định tư pháp gồm:
a) Đối tượng và phạm vi giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Danh sách người thực hiện giám định, người giúp việc cho người giám định tư pháp, thông tin về trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm của các cá nhân thực hiện giám định;
c) Dự kiến phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
d) Dự kiến việc khảo sát đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ việc giám định tư pháp;
đ) Dự kiến danh mục phòng thí nghiệm, phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
e) Dự kiến chi phí thực hiện giám định tư pháp; kinh phí tạm ứng, thời hạn tạm ứng;
g) Các điều kiện khác để thực hiện giám định tư pháp.
Điều 17. Thực hiện giám định tư pháp
1. Trình tự thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được quy định như sau:
a) Xem xét, đánh giá, thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung và đối tượng giám định;
b) Tiến hành giám định: căn cứ từng nội dung trưng cầu giám định tư pháp, người thực hiện giám định nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu liên quan với các quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp để đưa ra nhận xét, đánh giá từng nội dung yêu cầu giám định;
c) Xây dựng, ban hành Kết luận giám định;
d) Lập và lưu trữ hồ sơ giám định.
2. Người giám định tư pháp khi thực hiện giám định có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
3. Người giám định tư pháp phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp và theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện giám định tư pháp, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu giám định tư pháp biết và thống nhất phương án giải quyết.
Điều 18. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp phải được lập thành văn bản gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp và theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu trực tiếp để thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định phải có chữ ký và ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp.
3. Trường hợp tổ chức được trưng cầu trực tiếp để thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp. Tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp ban hành kết luận giám định tư pháp, thì ngoài chữ ký, họ và tên của các thành viên Hội đồng giám định tư pháp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ký và đóng dấu xác nhận tư cách pháp lý của Hội đồng giám định tư pháp.
5. Trường hợp người được cử thực hiện giám định tư pháp thì kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của cơ quan, đơn vị mà người giám định tư pháp đang công tác, làm việc.
6. Trường hợp tổ chức được cử thực hiện giám định tư pháp thì việc ký kết luận giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Bản kết luận giám định tư pháp phải được gửi cho cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp ngay sau khi ban hành và lưu hồ sơ giám định. Việc giao, nhận trực tiếp kết luận giám định tư pháp được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Lập hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp thuộc nhóm hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ, được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp, quy định pháp luật về lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị.
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo mẫu thống nhất, bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định tư pháp, Quyết định trưng cầu giám định tư pháp bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định tư pháp lại (nếu có) và đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
b) Văn bản phân công, cử, giới thiệu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; Quyết định thành lập Hội đồng giám định (nếu có);
c) Đề cương giám định tư pháp (nếu có);
d) Kết luận giám định tư pháp;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định tư pháp trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do cá nhân, tổ chức khác thực hiện (nếu có); Bản ảnh giám định (nếu có);
g) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc sử dụng dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
h) Các biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, tài liệu, đồ vật, kết luận giám định (nếu có);
i) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định tư pháp (nếu có).
Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp
1. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại được thực hiện trong trường hợp quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp. Việc giám định tư pháp bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định tư pháp hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện. Việc giám định tư pháp lại phải do tổ chức, cá nhân giám định tư pháp khác thực hiện.
2. Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập để thực hiện giám định lại lần thứ hai theo quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
a) Hội đồng giám định tư pháp có ít nhất 03 thành viên là giám định viên tư pháp quy định tại Điều 6 Thông tư này hoặc người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này, có chuyên môn cao phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định tư pháp hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường lựa chọn thành viên Hội đồng giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định của Hội đồng giám định tư pháp;
c) Việc giám định tư pháp lại trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp phải do Hội đồng giám định tư pháp mới thực hiện, những người đã tham gia giám định tư pháp trước đó không được tham gia Hội đồng giám định tư pháp.
Mục 2. BÁO CÁO VÀ CHI PHÍ, CHẾ ĐỘ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 21. Báo cáo thực hiện giám định tư pháp
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6, ngày 15 tháng 11 hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường có trách nhiệm báo cáo về tình hình tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này để theo dõi, tổng hợp và báo cáo cơ quan, cấp có thẩm quyền.
2. Vụ Pháp chế tiếp nhận, tổng hợp báo cáo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận, tổng hợp báo cáo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp ở địa phương.
3. Báo cáo thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; gửi qua thư điện tử; gửi qua hệ thống phần mềm chuyên dùng.
Điều 22. Chi phí, chế độ giám định tư pháp
1. Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp, chi phí tố tụng.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xác định chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng công việc cần thực hiện để thống nhất với cơ quan, người trưng cầu giám định. Việc thỏa thuận giám định tư pháp giữa cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thể bằng hợp đồng, văn bản hoặc bằng hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2025/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
3. Trường hợp có nhu cầu tạm ứng chi phí giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp gửi đề nghị tạm ứng chi phí giám định đến cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp. Cơ quan trưng cầu giám định tư pháp có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng theo đề nghị cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp. Mức tạm ứng, tiến độ tạm ứng kinh phí giám định tư pháp được thực hiện theo thỏa thuận, thống nhất giữa tổ chức, cá nhân giám định với cơ quan, người trưng cầu giám định.
4. Khi nhận kết luận giám định tư pháp, cơ quan, người trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán, quyết toán chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Hội đồng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN CỬ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN, MỞ NIÊM PHONG, BÀN GIAO HIỆN TRẠNG HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, MẪU VẬT GIÁM ĐỊNH
Mẫu số 1: Mẫu biên bản giao nhận
...
Mẫu số 02: Mẫu Biên bản mở niêm phong
...
Mẫu số 03: Mẫu biên bản bàn giao hiện trạng
...
PHỤ LỤC IV MẪU VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mẫu số 01: Kết luận giám định của cá nhân hoặc tập thể
...
Mẫu số 02: Kết luận giám định của tổ chức
...
Mẫu số 03: Kết luận giám định của Hội đồng giám định
...
PHỤ LỤC VI MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC VII MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC VIII MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Thực hiện giám định trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 12. Thực hiện giám định
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:
a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:
- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).
- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.
Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.
c) Thực hiện giám định.
d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.
3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.
4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Trình tự, thủ tục thực hiện giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Bên yêu cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng có kinh nghiệm thực tế và điều kiện năng lực phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định và đã được công bố theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, bên yêu cầu giám định đề nghị Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở các địa phương giới thiệu cá nhân, tổ chức đáp ứng năng lực theo quy định tại Thông tư này ngoài danh sách cá nhân, tổ chức đã được công bố theo quy định.
Điều 11. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng
1. Khi nhận được quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp xây dựng; cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, yêu cầu, trừ trường hợp từ chối theo quy định tại Khoản 2 điều 11, điểm b Khoản 1 điều 24 Luật Giám định tư pháp và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại điều 34 Luật Giám định tư pháp.
Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa bên yêu cầu giám định và cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 điều 11 hoặc điểm d Khoản 2 điều 24 Luật Giám định tư pháp.
Điều 12. Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng
1. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định được lập theo quy định tại Khoản 2 điều 27 Luật Giám định tư pháp.
2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng.
Điều 13. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng lập và gửi bên yêu cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;
b) Đối tượng và phạm vi giám định;
c) Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của người chủ trì và các cá nhân thực hiện giám định;
d) Tên tổ chức và danh sách các cá nhân được thuê tham gia giám định (trường hợp thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan đến nội dung giám định);
đ) Phương pháp thực hiện giám định;
e) Danh mục phòng thí nghiệm, danh mục các thiết bị được sử dụng (nếu có);
g) Chi phí thực hiện giám định, thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
h) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định. Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng đề nghị với bên yêu cầu giám định cho thực hiện khảo sát sơ bộ đối tượng giám định để lập đề cương giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bên yêu cầu giám định xem xét đề cương để làm cơ sở thực hiện giám định. Tuỳ theo tính chất vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định, bên yêu cầu giám định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng về các nội dung của đề cương.
3. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng thông báo bằng văn bản cho bên yêu cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự thực hiện giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện giám định như phát sinh khối lượng thực hiện, điều chỉnh thời gian hoàn thành công việc giám định... (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện, người chủ trì thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại điều 31 Luật Giám định tư pháp. Văn bản ghi nhận quá trình giám định được lập dưới dạng nhật ký, được đánh số trang và có xác nhận của bên yêu cầu giám định. Nội dung văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định bao gồm: tình hình thực hiện giám định thực tế hàng ngày; nhân sự, trang thiết bị thực hiện; các kết quả quan trắc, đo đạc (nếu có); các vấn đề phát sinh nếu xảy ra trong quá trình thực hiện và các vấn đề khác có liên quan.
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Trình tự, thủ tục giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 11 đến Điều 17 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 11. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong danh sách đã được công bố theo quy định tại Thông tư này để thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định.
2. Trong trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, người trưng cầu giám định đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở địa phương giới thiệu cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Điều 18 Luật Giám định tư pháp, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố theo quy định.
Điều 12. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Khi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định gửi quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp, tổ chức, cá nhân được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, yêu cầu trừ trường hợp được quyền từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư pháp.
Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa bên yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân thực hiện giám định được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc điểm d khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp.
Điều 13. Giao nhận đối tượng giám định tư pháp
1. Trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này.
2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định không thể kèm theo đối tượng giám định, bên trưng cầu, yêu cầu giám định, cá nhân, tổ chức giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định có thể yêu cầu bên trưng cầu, yêu cầu giám định và các bên có liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc lập đề cương và thực hiện giám định.
Điều 14. Thực hiện giám định tư pháp
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp lập và gửi bên trưng cầu, yêu cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;
b) Đối tượng và phạm vi giám định;
c) Danh sách người giám định tư pháp thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của người chủ trì và các cá nhân thực hiện giám định;
d) Tên tổ chức và danh sách các cá nhân được thuê tham gia giám định (trường hợp thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan đến nội dung giám định);
đ) Phương pháp thực hiện giám định;
e) Danh mục phòng thí nghiệm, danh mục thiết bị được sử dụng (nếu có);
g) Chi phí thực hiện giám định, thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
h) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.
Trường hợp cần thiết, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định đề nghị với bên trưng cầu, yêu cầu giám định thực hiện khảo sát sơ bộ đối tượng giám định để phục vụ công tác lập đề cương giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bên trưng cầu, yêu cầu giám định xem xét đề cương để làm cơ sở thực hiện giám định. Tuỳ theo tính chất vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định, bên trưng cầu, yêu cầu giám định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn về các nội dung của đề cương.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự thực hiện giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện giám định.
4. Quá trình thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu, yêu cầu phải theo quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp và được lập thành văn bản theo mẫu, gồm:
a) Mẫu biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định (Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Mẫu biên bản mở niêm phong (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Mẫu biên bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Mẫu kết luận giám định (Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Mẫu biên bản bàn giao kết luận giám định (Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 15. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể yêu cầu giám định bổ sung nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Điều 16. Hội đồng giám định
1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và có yêu cầu của người trưng cầu giám định.
2. Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập thực hiện giám định lại lần thứ hai.
3. Thành lập Hội đồng giám định:
a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và cán bộ, công chức thuộc Bộ có chuyên môn cao, phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, không phải là người giám định tư pháp đã thực hiện giám định lần đầu; hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng;
b) Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp.
Điều 17. Lập, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm những văn bản, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định và phải xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, dân sự, vụ việc hành chính.
Xem nội dung VBChương V HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Chương này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/02/2022
Việc thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Quy trình giám định, thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 18 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; quy trình giám định tư pháp và thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Thực hiện giám định trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Trình tự, thủ tục thực hiện giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Trình tự, thủ tục giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 11 đến Điều 17 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
21. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 37 như sau:
“1a. Việc thực hiện giám định tư pháp của công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng là hoạt động công vụ. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm bảo đảm đủ thời gian và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định. Người thực hiện giám định được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật
Người giám định tư pháp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không do Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp trên cơ sở thỏa thuận với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.”.
Xem nội dung VBĐiều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.
2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Chương 5.CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ NGƯỜI THAM GIA GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 37 của Luật giám định tư pháp được áp dụng đối với những đối tượng sau đây:
a) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp;
b) Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;
c) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.
2. Trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy tố và xét xử được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.
Điều 26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp
Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm, công việc giám định tư pháp.
Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.
*Điều 26 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp.
Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.
2. Giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp thường trực.*
Xem nội dung VBĐiều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.
2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
7. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp.
Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.
2. Giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp thường trực.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.
2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc thực hiện giám định tư pháp của công chức, viên chức, người lao động trong ngành tư pháp là hoạt động công vụ và được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công chức, viên chức, người lao động trong ngành tư pháp; đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp; cá nhân, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoàn thành tốt nhiệm vụ giám định hoặc tích cực tham gia hoạt động giám định thì được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người thực hiện giám định có trách nhiệm bảo đảm thời gian và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định của cơ quan, tổ chức mình; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời khen thưởng đột xuất đối với người làm giám định của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình hoàn thành tốt nhiệm vụ giám định hoặc tích cực tham gia hoạt động giám định.
Xem nội dung VBĐiều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.
2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 12. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
...
2. Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thu, chi theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 03 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng; các văn bản quy định chi tiết thi hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp và Quyết định 01/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.
2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 22 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
...
Mục 2. BÁO CÁO VÀ CHI PHÍ, CHẾ ĐỘ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
...
Điều 22. Chi phí, chế độ giám định tư pháp
...
2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2025/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.
2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 19. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
Người giám định tư pháp thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.
2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 22 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 24 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:
...
b) ... bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 2 như sau:
...
i) Lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí bảo đảm chi trả chi phí giám định tư pháp; trường hợp kinh phí được cấp không đủ thì lập dự toán để cấp bổ sung bảo đảm chi trả kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”;
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;
b) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này;
đ) Thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Hướng dẫn cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp;
g) Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp về tình hình trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 24 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 26 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:
...
b) ... bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 như sau:
...
5. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc bố trí vị trí của người giám định tư pháp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa.
6. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đăng tải và cập nhật danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý; hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý; kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp; trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.”.
Xem nội dung VBĐiều 44. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Hướng dẫn áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thực hiện chế độ thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác hằng năm.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp.
4. Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 26 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 26 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:
...
b) ... bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 như sau:
...
5. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc bố trí vị trí của người giám định tư pháp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa.
6. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đăng tải và cập nhật danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý; hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý; kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp; trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.”.
Xem nội dung VBĐiều 44. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Hướng dẫn áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thực hiện chế độ thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác hằng năm.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp.
4. Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 26 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Luật giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp được thuận lợi, thống nhất, Bộ Tư pháp hướng dẫn, trả lời chung các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương một số nội dung sau đây:
1. Về hoạt động của Trung tâm pháp y tâm thần cấp tỉnh
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật giám định tư pháp thì tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần gồm có: Viện pháp y tâm thần Trung ương và Trung tâm pháp y tâm thần khu vực (không còn Trung tâm pháp y tâm thần cấp tỉnh).
Tuy nhiên, hiện nay, các Trung tâm pháp y tâm thần khu vực vẫn chưa được thành lập. Để đảm bảo hoạt động giám định pháp y tâm thần không bị gián đoạn, đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng của địa phương thì tổ chức giám định pháp y tâm thần ở địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp tiếp tục hoạt động cho đến khi Trung tâm pháp y tâm thần khu vực được thành lập và đi vào hoạt động, dự kiến thời gian Trung tâm pháp y tâm thần khu vực được thành lập trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật giám định tư pháp có hiệu lực. Nội dung này đã được thể hiện tại Điều 29 dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp (Dự thảo Nghị định dự kiến sẽ được ban hành trong tháng 6 năm 2013).
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
...
b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế.
Căn cứ yêu cầu giám định pháp y tâm thần của hoạt động tố tụng và điều kiện thực tế của các khu vực, vùng miền trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định thành lập Trung tâm pháp y tâm thần khu vực sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 8. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế
1. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;
c) Báo cáo Bộ Y tế về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần, đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y tâm thần Trung ương theo định kỳ hàng năm;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm pháp y tâm thần khu vực do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
...
b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế.
Căn cứ yêu cầu giám định pháp y tâm thần của hoạt động tố tụng và điều kiện thực tế của các khu vực, vùng miền trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định thành lập Trung tâm pháp y tâm thần khu vực sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Thực hiện giám định tư pháp của các giám định viên tư pháp không thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Luật giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp được thuận lợi, thống nhất, Bộ Tư pháp hướng dẫn, trả lời chung các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương một số nội dung sau đây:
...
2. Về việc thực hiện giám định tư pháp của các giám định viên tư pháp không thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Luật giám định tư pháp thì các giám định viên tư pháp có trách nhiệm thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định; theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 và Điểm a Khoản 1 Điều 21 Luật giám định tư pháp thì người trưng cầu giám định có quyền trưng cầu giám định viên tư pháp, người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức giám định theo vụ việc; theo quy định tại Điều 24 Luật giám định tư pháp thì tổ chức được trưng cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định. Như vậy, theo các quy định trên thì các giám định viên tư pháp đang công tác tại các cơ quan, tổ chức chuyên môn (Bệnh viện; trung tâm y tế; viện nghiên cứu; cơ quan nhà nước; cơ sở đào tạo, nghiên cứu…) có trách nhiệm thực hiện giám định khi được trưng cầu đích danh hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật giám định tư pháp. Văn bản kết luận giám định của những người này có giá trị pháp lý như đối với văn bản kết luận giám định của giám định viên tư pháp chuyên trách đang công tác tại các tổ chức giám định tư pháp chuyên trách.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
1. Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu.
Thực hiện giám định tư pháp của các giám định viên tư pháp không thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Luật giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp được thuận lợi, thống nhất, Bộ Tư pháp hướng dẫn, trả lời chung các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương một số nội dung sau đây:
...
3. Về việc thực hiện xác nhận chữ ký của người thực hiện giám định trong bản kết luận giám định tư pháp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật giám định tư pháp thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận chữ ký của người giám định tư pháp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu giám định đích danh thì chữ ký của người giám định tư pháp trong bản kết luận giám định tư pháp phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
b) Trường hợp tổ chức (bao gồm tổ chức giám định tư pháp công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc) được trưng cầu, yêu cầu giám định thì người đứng đầu tổ chức được trưng cầu, yêu cầu đó phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp.
c) Trường hợp việc giám định do Hội đồng giám định quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật giám định tư pháp thực hiện giám định thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
...
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Luật giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp được thuận lợi, thống nhất, Bộ Tư pháp hướng dẫn, trả lời chung các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương một số nội dung sau đây:
...
3. Về việc thực hiện xác nhận chữ ký của người thực hiện giám định trong bản kết luận giám định tư pháp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật giám định tư pháp thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận chữ ký của người giám định tư pháp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu giám định đích danh thì chữ ký của người giám định tư pháp trong bản kết luận giám định tư pháp phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
b) Trường hợp tổ chức (bao gồm tổ chức giám định tư pháp công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc) được trưng cầu, yêu cầu giám định thì người đứng đầu tổ chức được trưng cầu, yêu cầu đó phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp.
c) Trường hợp việc giám định do Hội đồng giám định quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật giám định tư pháp thực hiện giám định thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
...
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Luật giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã nhận được phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp được thuận lợi, thống nhất, Bộ Tư pháp hướng dẫn, trả lời chung các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương một số nội dung sau đây:
...
3. Về việc thực hiện xác nhận chữ ký của người thực hiện giám định trong bản kết luận giám định tư pháp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật giám định tư pháp thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận chữ ký của người giám định tư pháp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu giám định đích danh thì chữ ký của người giám định tư pháp trong bản kết luận giám định tư pháp phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
b) Trường hợp tổ chức (bao gồm tổ chức giám định tư pháp công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc) được trưng cầu, yêu cầu giám định thì người đứng đầu tổ chức được trưng cầu, yêu cầu đó phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp.
c) Trường hợp việc giám định do Hội đồng giám định quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật giám định tư pháp thực hiện giám định thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
Xem nội dung VBĐiều 32. Kết luận giám định tư pháp
...
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 4713/BTP-BTTP năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
1. Tổ chức giám định tư pháp công lập thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định, yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật giám định tư pháp và thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể việc thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình.
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập trong các lĩnh vực khác sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:
a) Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế;
b) Trung tâm pháp y cấp tỉnh;
c) Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an.
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế;
b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế.
Căn cứ yêu cầu giám định pháp y tâm thần của hoạt động tố tụng và điều kiện thực tế của các khu vực, vùng miền trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định thành lập Trung tâm pháp y tâm thần khu vực sau khi thống nhất
ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định pháp y tử thi.
6. Tổ chức giám định tư pháp công lập có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 3. Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế
1. Viện pháp y quốc gia có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
*Điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;*
c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y đối với các tổ chức giám định pháp y trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Y tế;
g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y theo định kỳ hàng năm, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Viện pháp y quốc gia có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Viện pháp y quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:
a) Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
2. Điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:
a) Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh
1. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;
c) Báo cáo Sở Y tế, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm Giám đốc, các Phó giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh và thông báo cho Sở Tư pháp về việc bổ nhiệm đó.
3. Trung tâm pháp y cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:
..
b) Trung tâm pháp y cấp tỉnh;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 5. Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng
1. Viện pháp y quân đội có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;
c) Thực hiện các hoạt động hơp tác quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Quốc phòng;
d) Tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức hoạt động giám định pháp y trong quân đội theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;
đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Viện pháp y quân đội có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.
Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:
..
c) Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 6. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an
1. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;
c) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:
..
d) Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế
1. Viện pháp y tâm thần Trung ương có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
*Điểm b khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;*
c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y tâm thần;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y tâm thần đối với các tổ chức giám định pháp y tâm thần trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế.
đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y tâm thần theo quy định của Bộ Y tế;
g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần theo định kỳ hàng năm; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y tâm thần;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Viện pháp y tâm thần Trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y tâm thần trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Viện pháp y tâm thần Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
3. Điểm b khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế
1. Viện pháp y tâm thần Trung ương có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
*Điểm b khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;*
c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y tâm thần;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y tâm thần đối với các tổ chức giám định pháp y tâm thần trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế.
đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y tâm thần theo quy định của Bộ Y tế;
g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần theo định kỳ hàng năm; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y tâm thần;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Viện pháp y tâm thần Trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y tâm thần trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Viện pháp y tâm thần Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
3. Điểm b khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 9. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an
1. Viện khoa học hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Xây dựng quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
*Điểm b khoản 1 Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;*
c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật hình sự;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ kỹ thuật hình sự đối với các tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong toàn quốc theo quy định của Bộ Công an.
đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự và pháp y;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định của Bộ Công an;
g) Tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự; tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động pháp y trong ngành công an theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi Viện pháp y quốc gia; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định kỹ thuật hình sự và pháp y;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện khoa học hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
4. Điểm b khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau:
”b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;”
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 10. Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh
1. Phòng Kỹ thuật hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự;
c) Báo cáo Công an tỉnh, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự; báo cáo Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Viện pháp y quốc gia về giám định pháp y tử thi theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học hình sự;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng kỹ thuật hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
...
b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 11. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
1. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự;
c) Tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng về tổ chức, hoạt động kỹ thuật hình sự theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
...
c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 12. Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Luật doanh nghiệp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải là giám định viên tư pháp. Văn phòng giám định tư pháp có thể có thành viên góp vốn.
3. Tên gọi Văn phòng giám định tư pháp bao gồm cụm từ “Văn phòng giám định tư pháp” và phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu của Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 14. Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả.
2. Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 13. Đơn xin phép thành lập, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Đơn xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người xin phép thành lập Văn phòng;
b) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn;
c) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;
d) Lĩnh vực giám định tư pháp;
đ) Cam kết về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp
...
2. Giám định viên tư pháp xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin phép thành lập;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 13. Đơn xin phép thành lập, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
...
2. Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;
b) Lĩnh vực giám định tư pháp;
c) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
d) Danh sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có);
đ) Quy định về việc sử dụng giám định viên tư pháp;
e) Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng;
g) Chế độ thông tin, báo cáo;
h) Hiệu lực thi hành.
3. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh còn có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
b) Phần vốn góp của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
c) Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
d) Cơ cấu tổ chức quản lý;
đ) Thể thức thông qua quyết định của Văn phòng;
e) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn và nhân viên;
g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, phân chia lợi nhuận;
h) Các trường hợp chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
i) Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế;
k) Họ và tên, chữ ký của thành viên hợp danh;
l) Các nội dung khác do các thành viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp
...
2. Giám định viên tư pháp xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
...
c) Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 đến Điều 22 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 14. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
b) Tên đầy đủ của Văn phòng, tên viết tắt (nếu có);
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
đ) Lĩnh vực giám định tư pháp;
e) Danh sách thành viên hợp danh của Văn phòng (nếu có).
2. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được làm thành hai bản, một bản cấp cho Văn phòng giám định tư pháp, một bản lưu tại Sở Tư pháp. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số giấy đăng ký; ngày, tháng, năm được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
b) Tên Văn phòng, số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Lĩnh vực giám định tư pháp;
đ) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
e) Họ và tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của thành viên hợp danh (nếu có).
Điều 15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 16. Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
b) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động.
3. Trường hợp được cấp lại Giấy đăng ký, hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi trong Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 17. Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
*Cụm từ "cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh" tại khoản 2 Điều 17 bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”*
3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:
a) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
b) Đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.
4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật giám định tư pháp và các quy định có liên quan của Nghị định này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp có quyền:
a) Thuê giám định viên tư pháp và nhân viên làm việc cho Văn phòng;
b) Thu chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp;
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
c) Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
d) Báo cáo Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ hàng năm;
đ) Nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các quyền và nghĩa vụ theo quy định, của Luật giám định tư pháp, pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi;
b) Đề án chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp tính đến ngày đề nghị chuyển, đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp là thành viên hợp danh của Văn phòng;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
đ) Dự thảo Quy chế mới về tổ chức, hoạt động của Văn phòng.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký, Văn phòng phải có đơn đăng ký hoạt động, bản sao quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo đề án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
6. Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng giám định tư pháp trước đó.
Điều 20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định;
b) Thực hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký;
c) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Điều 21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
*Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.*
3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Đối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Chính sách đối với Văn phòng giám định tư pháp
Văn phòng giám định tư pháp được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Xem nội dung VBĐiều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.
2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
5. Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi như sau:
“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.”
Xem nội dung VBĐiều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.
2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 đến Điều 22 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 đến Điều 22 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 14. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
b) Tên đầy đủ của Văn phòng, tên viết tắt (nếu có);
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
đ) Lĩnh vực giám định tư pháp;
e) Danh sách thành viên hợp danh của Văn phòng (nếu có).
2. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được làm thành hai bản, một bản cấp cho Văn phòng giám định tư pháp, một bản lưu tại Sở Tư pháp. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số giấy đăng ký; ngày, tháng, năm được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
b) Tên Văn phòng, số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Lĩnh vực giám định tư pháp;
đ) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
e) Họ và tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của thành viên hợp danh (nếu có).
Điều 15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 16. Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
b) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động.
3. Trường hợp được cấp lại Giấy đăng ký, hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi trong Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 17. Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
*Cụm từ "cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh" tại khoản 2 Điều 17 bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”*
3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:
a) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
b) Đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.
4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật giám định tư pháp và các quy định có liên quan của Nghị định này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp có quyền:
a) Thuê giám định viên tư pháp và nhân viên làm việc cho Văn phòng;
b) Thu chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp;
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
c) Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
d) Báo cáo Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ hàng năm;
đ) Nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các quyền và nghĩa vụ theo quy định, của Luật giám định tư pháp, pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi;
b) Đề án chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp tính đến ngày đề nghị chuyển, đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp là thành viên hợp danh của Văn phòng;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
đ) Dự thảo Quy chế mới về tổ chức, hoạt động của Văn phòng.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký, Văn phòng phải có đơn đăng ký hoạt động, bản sao quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo đề án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
6. Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng giám định tư pháp trước đó.
Điều 20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định;
b) Thực hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký;
c) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Điều 21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
*Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.*
3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Đối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Chính sách đối với Văn phòng giám định tư pháp
Văn phòng giám định tư pháp được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Xem nội dung VBĐiều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.
2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
5. Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi như sau:
“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.”
Xem nội dung VBĐiều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.
2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 đến Điều 22 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 đến Điều 22 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Điều 14. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
b) Tên đầy đủ của Văn phòng, tên viết tắt (nếu có);
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
đ) Lĩnh vực giám định tư pháp;
e) Danh sách thành viên hợp danh của Văn phòng (nếu có).
2. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được làm thành hai bản, một bản cấp cho Văn phòng giám định tư pháp, một bản lưu tại Sở Tư pháp. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số giấy đăng ký; ngày, tháng, năm được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
b) Tên Văn phòng, số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Lĩnh vực giám định tư pháp;
đ) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
e) Họ và tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của thành viên hợp danh (nếu có).
Điều 15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 16. Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
b) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động.
3. Trường hợp được cấp lại Giấy đăng ký, hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi trong Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 17. Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
*Cụm từ "cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh" tại khoản 2 Điều 17 bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”*
3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:
a) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
b) Đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.
4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật giám định tư pháp và các quy định có liên quan của Nghị định này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp có quyền:
a) Thuê giám định viên tư pháp và nhân viên làm việc cho Văn phòng;
b) Thu chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp;
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
c) Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
d) Báo cáo Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ hàng năm;
đ) Nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các quyền và nghĩa vụ theo quy định, của Luật giám định tư pháp, pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi;
b) Đề án chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp tính đến ngày đề nghị chuyển, đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp là thành viên hợp danh của Văn phòng;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
đ) Dự thảo Quy chế mới về tổ chức, hoạt động của Văn phòng.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký, Văn phòng phải có đơn đăng ký hoạt động, bản sao quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo đề án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
6. Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng giám định tư pháp trước đó.
Điều 20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định;
b) Thực hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký;
c) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Điều 21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
*Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.*
3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Đối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Chính sách đối với Văn phòng giám định tư pháp
Văn phòng giám định tư pháp được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Xem nội dung VBĐiều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.
2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
5. Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi như sau:
“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.”
Xem nội dung VBĐiều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.
2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 đến Điều 22 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Chương này được hường dẫn bởi Chương 6 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
...
Chương 6. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm pháp y cấp tỉnh và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận trưng cầu và thực hiện giám định pháp y;
b) Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;
Bộ Công an quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;
c) Bộ Y tế có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quốc gia, Viện pháp y tâm thần Trung ương; thành lập và bảo đảm các điều kiện cần thiết để Trung tâm pháp y tâm thần khu vực đi vào hoạt động; hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này;
Bộ Công an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện khoa học hình sự và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quân đội và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này.
d) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần;
*Điểm d khoản 1 Điều 27 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
d) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần trong ngành y tế; xây dựng chế độ phụ cấp thường trực đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế.
Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu quy định hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chức danh giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân;*
đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội.
*Điểm đ khoản 1 Điều 27 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an và quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội; phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc kiểm tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong cơ quan kiểm sát;*
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
g) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;
*Điểm g khoản 1 Điều 27 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
g) Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đăng tải danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ; hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;*
h) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý;
Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, hàng năm Bộ, cơ quan ngang Bộ đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;
*Điểm b khoản 2 Điều 27 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
b) Rà soát, đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách cho Bộ Tư pháp.*
c) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, hàng năm đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;
d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
đ) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
e) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;
g) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền;
h) Hàng năm, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương.
2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
c) Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa phương;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
e) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
g) Hàng năm, báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung;
h) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.
*Điều 28 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
“1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương;
c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;
d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
e) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương:
g) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền;
i) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước và quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.”
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
d) Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa phương:
c) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp: giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
g) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
h) Hàng năm, báo cáo bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung; thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
i) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.*
*Điều 28a được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 28a. Cách thức thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp
Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định của pháp luật có liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp.*
Xem nội dung VBChương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8 đến Khoản 11 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
8. Điểm d, điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần trong ngành y tế; xây dựng chế độ phụ cấp thường trực đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế.
Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu quy định hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chức danh giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân;”
“đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an và quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội; phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc kiểm tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong cơ quan kiểm sát;”
“g) Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đăng tải danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ; hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;”
9. Điểm b khoản 2 Điều 27 được sửa đổi như sau:
b) Rà soát, đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách cho Bộ Tư pháp.”
10. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
“1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương;
c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;
d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
e) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương:
g) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền;
i) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước và quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.”
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
d) Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa phương:
c) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp: giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
g) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
h) Hàng năm, báo cáo bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung; thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
i) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.
11. Bổ sung Điều 28a vào sau Điều 28 như sau:
“Điều 28a. Cách thức thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp
Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định của pháp luật có liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp.
12. Thay thế cụm từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 2 Điều 17 bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
Xem nội dung VBChương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử lý vi phạm trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương 2 Nghị định 110/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã,
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
...
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về người yêu cầu giám định tư pháp
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu giám định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện giám định đúng thời hạn yêu cầu mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Thực hiện giám định khi không đủ điều kiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ kết quả giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung văn bản giám định;
h) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
i) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định của mình để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người giám định tư pháp; tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định đối với các vụ án khác;
c) Từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng;
d) Cố ý kết luận giám định sai sự thật;
đ) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
e) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;
g) Giám định trong trường hợp phải từ chối giám định;
h) Không ghi nhận trung thực kết quả trong quá trình giám định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 3, Điểm đ và Điểm e Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Không phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định của văn phòng mình để thực hiện giám định;
c) Không bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định mà vẫn thực hiện giám định;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Tiếp nhận và tổ chức việc giám định trong trường hợp phải từ chối giám định;
e) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Xem nội dung VBChương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Chương này được hường dẫn bởi Chương 6 Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8 đến Khoản 11 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Xử lý vi phạm trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương 2 Nghị định 110/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng trong giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện giám định của các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn được trưng cầu thực hiện giám định
...
Chương II TIÊU CHUẨN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC; CÔNG NHẬN, ĐĂNG TẢI NGƯỜI GIÁM ĐỊNH, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiêu chuẩn người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 7. Công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 8. Đăng tải danh sách tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
Chương III QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 9. Quy trình thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 11. Giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có)
...
Điều 12. Chuẩn bị giám định
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 14. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 15. Lập, bàn giao, lưu giữ; khai thác, sử dụng hồ sơ giám định
...
Điều 16. Giám định bổ sung, giám định lại
...
Điều 17. Thời hạn giám định tư pháp
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc phân công đơn vị đầu mối tiếp nhận; cử người giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 19. Hiệu lực văn bản
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH (1)
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
PHỤ LỤC III VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC IV KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Lựa chọn, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 7. Lựa chọn, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp được xem xét lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2. Tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 8 Thông tư này được lựa chọn làm tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
3. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ yêu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này, lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Vụ trưởng Vụ Pháp chế lựa chọn đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Điều 11. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm: văn bản đề nghị công nhận và danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm rà soát, lựa chọn cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này; gửi hồ sơ đề nghị công nhận về Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, gửi Bộ Tư pháp.
4. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của địa phương
Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, lựa chọn cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này; tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận; gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 4. Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Việc lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải phù hợp với đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, đáp ứng các quy định tại Luật Giám định tư pháp, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến giám định tư pháp.
2. Việc cử cán bộ, công chức là giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc; việc phân công người của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Lựa chọn, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 5. Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có trụ sở riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tối thiểu là 03 (ba) năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định.
Khi thay đổi trụ sở, Văn phòng giám định tư pháp phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trước 01 tháng.
2. Có phòng làm việc cho giám định viên và nhân viên; có tủ hoặc kho hoặc khu vực riêng lưu trữ hồ sơ giám định.
Xem nội dung VBĐiều 16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp
...
2. Giám định viên tư pháp xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
...
d) Đề án thành lập Văn phòng giám định tư pháp phải nêu rõ mục đích thành lập; dự kiến về tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện.
Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải có đủ điều kiện sau:
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn để thực hiện giám định.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chuyên môn tài chính để thực hiện giám định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 6. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là tổ chức kiểm định xây dựng có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định. Các tổ chức tư vấn xây dựng khác khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 1 điều 5 Thông tư này.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm a Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm b Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm c Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 3 điều 5 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải có đủ điều kiện sau:
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn để thực hiện giám định.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chuyên môn tài chính để thực hiện giám định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 6. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là tổ chức kiểm định xây dựng có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định. Các tổ chức tư vấn xây dựng khác khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 1 điều 5 Thông tư này.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm a Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm b Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm c Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 3 điều 5 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải có đủ điều kiện sau:
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn để thực hiện giám định.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chuyên môn tài chính để thực hiện giám định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 6. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là tổ chức kiểm định xây dựng có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định. Các tổ chức tư vấn xây dựng khác khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 1 điều 5 Thông tư này.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm a Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm b Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm c Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 3 điều 5 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 16. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 23 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 23 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 15. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định tư pháp
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp phối hợp với người trưng cầu giám định tư pháp để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có thể yêu cầu người trưng cầu giám định tư pháp và các tổ chức, cá nhân liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Việc giao nhận, mở niêm phong, bàn giao hiện trạng hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trường hợp giao, nhận trực tiếp phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
4. Trường hợp việc giám định tư pháp được thực hiện trên hồ sơ, tài liệu giám định thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu trao đổi, thống nhất với người trưng cầu giám định tư pháp chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện giám định.
5. Trường hợp đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số lượng, khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thống nhất hình thức giao, nhận, cách thức bảo quản đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật để phục vụ việc giám định tư pháp.
...
PHỤ LỤC III MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN, MỞ NIÊM PHONG, BÀN GIAO HIỆN TRẠNG HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, MẪU VẬT GIÁM ĐỊNH
Mẫu số 1: Mẫu biên bản giao nhận
...
Mẫu số 02: Mẫu Biên bản mở niêm phong
...
Mẫu số 03: Mẫu biên bản bàn giao hiện trạng
Xem nội dung VBĐiều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan
1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:
a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.
b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.
3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
Xem nội dung VBĐiều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 12. Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng
1. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định được lập theo quy định tại Khoản 2 điều 27 Luật Giám định tư pháp.
2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định
1. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này và được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Chỉ nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định hợp lệ, đúng đối tượng trưng cầu, yêu cầu và đúng đối tượng được trưng cầu, yêu cầu.
2. Khi tiếp nhận đối tượng cần giám định, tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có) trong tình trạng niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra niêm phong. Quá trình mở niêm phong phải có mặt người thực hiện giám định; người trưng cầu, yêu cầu giám định và người chứng kiến (nếu có). Mọi thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia, chứng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
3. Đối với trưng cầu, yêu cầu giám định không hợp lệ thì cá nhân hoặc tổ chức được trưng cầu, yêu cầu thực hiện giám định phải có văn bản trả lại cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu và nêu rõ lý do.
4. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho cơ quan hoặc người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Xem nội dung VBĐiều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Giao nhận đối tượng giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 13. Giao nhận đối tượng giám định tư pháp
1. Trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này.
2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định không thể kèm theo đối tượng giám định, bên trưng cầu, yêu cầu giám định, cá nhân, tổ chức giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định có thể yêu cầu bên trưng cầu, yêu cầu giám định và các bên có liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc lập đề cương và thực hiện giám định.
Xem nội dung VBĐiều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Giao nhận đối tượng giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp là các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, bao gồm: giám định tư pháp về chương trình, nội dung giáo dục; về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giảng dạy; về thi, kiểm tra, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ; về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; về quản lý người học; về bảo đảm chất lượng giáo dục; về kiểm định chất lượng giáo dục và các nội dung chuyên môn khác thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về các loại việc được quy định tại Điều 3 Thông tư này và văn bản khác có liên quan của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 12. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông là các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và văn bản khác có liên quan của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có liên quan đến nội dung cần giám định.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
1. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, các loại quy trình, định mức khác được cơ quan có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn chuyên môn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.
3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phải căn cứ văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính là các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn về thẩm định giá, quy chế tính giá và các chuẩn mực, tiêu chuẩn khác được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.
3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp là các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, bao gồm: giám định tư pháp về chương trình, nội dung giáo dục; về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giảng dạy; về thi, kiểm tra, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ; về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; về quản lý người học; về bảo đảm chất lượng giáo dục; về kiểm định chất lượng giáo dục và các nội dung chuyên môn khác thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về các loại việc được quy định tại Điều 3 Thông tư này và văn bản khác có liên quan của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 12. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông là các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và văn bản khác có liên quan của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có liên quan đến nội dung cần giám định.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
1. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, các loại quy trình, định mức khác được cơ quan có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn chuyên môn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.
3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phải căn cứ văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính là các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn về thẩm định giá, quy chế tính giá và các chuẩn mực, tiêu chuẩn khác được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.
3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp là các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, bao gồm: giám định tư pháp về chương trình, nội dung giáo dục; về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giảng dạy; về thi, kiểm tra, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ; về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; về quản lý người học; về bảo đảm chất lượng giáo dục; về kiểm định chất lượng giáo dục và các nội dung chuyên môn khác thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về các loại việc được quy định tại Điều 3 Thông tư này và văn bản khác có liên quan của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 12. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông là các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và văn bản khác có liên quan của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có liên quan đến nội dung cần giám định.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
1. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, các loại quy trình, định mức khác được cơ quan có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn chuyên môn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.
3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phải căn cứ văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính là các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn về thẩm định giá, quy chế tính giá và các chuẩn mực, tiêu chuẩn khác được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.
3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn đối với hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 19. Lập hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp thuộc nhóm hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ, được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp, quy định pháp luật về lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị.
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo mẫu thống nhất, bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định tư pháp, Quyết định trưng cầu giám định tư pháp bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định tư pháp lại (nếu có) và đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
b) Văn bản phân công, cử, giới thiệu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; Quyết định thành lập Hội đồng giám định (nếu có);
c) Đề cương giám định tư pháp (nếu có);
d) Kết luận giám định tư pháp;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định tư pháp trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do cá nhân, tổ chức khác thực hiện (nếu có); Bản ảnh giám định (nếu có);
g) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc sử dụng dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
h) Các biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, tài liệu, đồ vật, kết luận giám định (nếu có);
i) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định tư pháp (nếu có).
...
PHỤ LỤC V MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mẫu số 01: Kết luận giám định của cá nhân hoặc tập thể
...
Mẫu số 02: Kết luận giám định của tổ chức
...
Mẫu số 03: Kết luận giám định của Hội đồng giám định
...
PHỤ LỤC VI MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:
a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).
b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).
c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).
d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.
đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).
e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 19. Lập hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp thuộc nhóm hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ, được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp, quy định pháp luật về lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị.
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo mẫu thống nhất, bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định tư pháp, Quyết định trưng cầu giám định tư pháp bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định tư pháp lại (nếu có) và đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
b) Văn bản phân công, cử, giới thiệu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; Quyết định thành lập Hội đồng giám định (nếu có);
c) Đề cương giám định tư pháp (nếu có);
d) Kết luận giám định tư pháp;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định tư pháp trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do cá nhân, tổ chức khác thực hiện (nếu có); Bản ảnh giám định (nếu có);
g) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc sử dụng dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
h) Các biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, tài liệu, đồ vật, kết luận giám định (nếu có);
i) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định tư pháp (nếu có).
...
PHỤ LỤC V MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mẫu số 01: Kết luận giám định của cá nhân hoặc tập thể
...
Mẫu số 02: Kết luận giám định của tổ chức
...
Mẫu số 03: Kết luận giám định của Hội đồng giám định
...
PHỤ LỤC VI MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:
a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).
b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).
c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).
d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.
đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).
e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 19. Lập hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp thuộc nhóm hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ, được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp, quy định pháp luật về lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị.
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo mẫu thống nhất, bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định tư pháp, Quyết định trưng cầu giám định tư pháp bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định tư pháp lại (nếu có) và đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
b) Văn bản phân công, cử, giới thiệu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; Quyết định thành lập Hội đồng giám định (nếu có);
c) Đề cương giám định tư pháp (nếu có);
d) Kết luận giám định tư pháp;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định tư pháp trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do cá nhân, tổ chức khác thực hiện (nếu có); Bản ảnh giám định (nếu có);
g) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc sử dụng dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
h) Các biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, tài liệu, đồ vật, kết luận giám định (nếu có);
i) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định tư pháp (nếu có).
...
PHỤ LỤC V MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mẫu số 01: Kết luận giám định của cá nhân hoặc tập thể
...
Mẫu số 02: Kết luận giám định của tổ chức
...
Mẫu số 03: Kết luận giám định của Hội đồng giám định
...
PHỤ LỤC VI MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:
a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).
b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).
c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).
d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.
đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).
e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2021/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP; TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC; CÔNG NHẬN VÀ ĐĂNG TẢI DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 5. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
Điều 6. Tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 7. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 8. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải
...
Chương III LỰA CHỌN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP, QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ THỜI HẠN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 9. Lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp
...
Điều 10. Quy trình giám định tư pháp
...
Điều 11. Giám định bổ sung, giám định lại
...
Điều 12. Thành lập Hội đồng giám định
...
Điều 13. Thời hạn giám định
...
Chương IV ÁP DỤNG QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ CHI PHÍ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 14. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải
...
Điều 15. Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
PHỤ LỤC III QUYẾT ĐỊNH Về việc thực hiện giám định tư pháp theo Quyết định trưng cầu giám định số….. ngày…. tháng…. năm.... của…. (4)
...
PHỤ LỤC IV VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V
...
Mẫu số 1: Giám định cá nhân
...
Mẫu số 2: Giám định tập thể hoặc Hội đồng giám định
...
PHỤ LỤC VI BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/02/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định một số nội dung về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về nội dung giám định tư pháp xây dựng; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn; sử dụng máy, thiết bị, phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ giám định tư pháp xây dựng; quy trình, hồ sơ, thời hạn giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Giám định tư pháp xây dựng là hoạt động giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng.
2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm: giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.
3. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng bao gồm: tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng.
4. Đơn vị đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp xây dựng (gọi tắt là đơn vị đầu mối) là đơn vị được phân công giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định.
Điều 3. Nội dung giám định tư pháp xây dựng
1. Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật quy hoạch xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và hoạt động đầu tư xây dựng, trong các giai đoạn: lập và quản lý quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, khai thác và bảo trì công trình xây dựng;
b) Sự tuân thủ các quy định cua pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm: sở hữu, mua bán, giao dịch, cho thuê, quản lý nhà ở và bất động sản,
2. Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng.
3. Giám định tư pháp về chi phí xây dựng công trình, bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng và các vấn đề khác có liên quan; giám định tư pháp về giá trị nhà ở và bất động sản.
Điều 4. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng
Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng
Trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm máy, thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
Chương II BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG VÀ CÔNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Giám định tư pháp.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
3. Tổ chức đề nghị bằng văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin giám định viên tư pháp xây dựng, kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định tại Phụ lục Thông tư này, gửi bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.
4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định tư pháp.
Điều 7. Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
1. Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định trình Bộ trưởng ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân đã được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc không còn đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định thì đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.
Điều 8. Đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng
Trong 07 ngày kể từ khi có quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng, quyết định công nhận hoặc hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải hoặc gỡ bỏ danh sách các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng trên Cổng thông tin điện tử của mình và gửi cho Bộ Tư pháp theo quy định.
Chương III LỰA CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 9. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện giám định
1. Căn cứ vào đối tượng, nội dung giám định quy định tại Điều 3 và danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng đã được đăng tải theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, người trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định lựa chọn tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng phù hợp để ra quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
2. Trường hợp không lựa chọn được tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người trưng cầu giám định đề nghị cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giới thiệu tổ chức, cá nhân ngoài danh sách đã được đăng tải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, phù hợp với đối tượng, nội dung giám định.
Điều 10. Quy trình thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định; kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, đối tượng giám định (nếu có) được giao nhận theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, đối tượng giám định thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Trường hợp đối tượng giám định không thể gửi kèm quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định thì người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thực hiện lập biên bản giao, nhận đối tượng giám định tại hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định;
c) Trường hợp hồ sơ, tài liệu phục vụ giám định không đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bổ sung, hoàn thiện;
d) Trường hợp từ chối giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 và khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp hoặc trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư pháp thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thông báo lý do bằng văn bản cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
2. Chuẩn bị giám định
a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng cần thiết lập đề cương, dự toán chi phí giám định và đề nghị tạm ứng chi phí giám định gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Đề cương giám định bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Căn cứ thực hiện giám định: quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định; các quy định pháp luật, danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các căn cứ khác (nếu có);
- Thông tin về tổ chức, cá nhân thực hiện giám định;
- Thông tin về đối tượng và nội dung giám định; quy trình, phương pháp thực hiện giám định; tên phòng thí nghiệm, danh mục các thiết bị được sử dụng (nếu có); các nội dung cần thiết khác để phục vụ giám định;
- Thời gian, tiến độ hoàn thành;
- Dự toán chi phí giám định kèm theo;
b) Người trưng cầu, người yêu cầu giám định tổ chức xem xét, chấp thuận đề cương, dự toán chi phí giám định và tạm ứng chi phí giám định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng. Trường hợp cần thiết, người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có thể thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện thẩm tra đề cương, dự toán chi phí giám định để làm cơ sở chấp thuận. Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện giám định
a) Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thực hiện giám định theo nội dung đề cương giám định được chấp thuận; kết luận giám định được lập theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và đáp ứng nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
b) Trong quá trình thực hiện, tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp;
c) Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, tài liệu để phục vụ việc giám định thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bổ sung. Thời gian từ khi tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời gian giám định. Trường hợp hồ sơ, tài liệu không được bổ sung đủ theo đề nghị thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có quyền từ chối giám định.
4. Bàn giao kết luận giám định và thanh toán chi phí giám định
Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và lập thành biên bản. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo quy định.
5. Tham dự phiên tòa
Khi có yêu cầu của tòa án, đại diện tổ chức hoặc cá nhân giám định tư pháp xây dựng tham gia phiên tòa để giải thích các nội dung trong kết luận giám định. Tòa án có trách nhiệm bố trí vị trí phù hợp cho người giám định tư pháp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và thanh toán chi phí đi lại, chế độ bồi dưỡng cho người giám định tham dự phiên tòa theo quy định của pháp luật về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa.
Điều 11. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và các hồ sơ tài liệu dưới đây:
1. Hồ sơ của tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định giám định tư pháp xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.
2. Đề cương, dự toán chi phí giám định (nếu có) được người trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định chấp thuận.
3. Kết quả tính toán, phân tích, đánh giá; kết quả đo đạc, quan trắc, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng và các nội dung khác có liên quan (nếu có).
Điều 12. Thời hạn giám định tư pháp xây dựng
Thời hạn giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
Điều 13. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp xây dựng
Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Quy định về chuyển tiếp
Các vụ việc giám định tư pháp xây dựng đã được tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền của Bộ Xây dựng.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2022 và thay thế Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết./.
PHỤ LỤC: MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ (HOẶC MIỄN NHIỆM HOẶC ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN) GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 4. Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Điều 5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 6. Hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 8. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc
...
Mục 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
Điều 11. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan
...
Điều 12. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp
...
Điều 13. Chuẩn bị giám định tư pháp
...
Điều 14. Trình tự thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 15. Thời hạn giám định tư pháp
...
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 17. Hội đồng giám định
...
Điều 18. Lập hồ sơ giám định tư pháp
...
Điều 19. Lưu hồ sơ giám định tư pháp
...
Mục 3. VĂN PHÒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Điều 20. Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
Điều 21. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính
...
Điều 22. Lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 23. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 24. Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
...
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
Điều 27. Trách nhiệm của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN Giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN Mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật
...
PHỤ LỤC IV VĂN BẢN Ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
...
PHỤ LỤC V KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, bao gồm: giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; quy trình giám định tư pháp; thời hạn giám định tư pháp; mẫu, thành phần hồ sơ, chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp lao động, người có công và xã hội
Giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội bao gồm các lĩnh vực cụ thể sau đây:
1. Lao động, tiền lương.
2. Việc làm.
3. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm).
5. An toàn, vệ sinh lao động.
6. Người có công.
7. Bảo trợ xã hội.
8. Trẻ em.
9. Phòng, chống tệ nạn xã hội.
10. Bình đẳng giới.
11. Bảo hiểm xã hội; trừ vụ việc giám định trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp là các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Điều 5. Thời hạn giám định tư pháp cho từng loại việc cụ thể trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
1. Thời hạn tối đa là 03 tháng đối với vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc 01 lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Thời hạn giám định tối đa là 04 tháng đối với:
a) Vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc 01 lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này và có tính chất phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân.
b) Vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc từ 02 lĩnh vực trở lên quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Luật Giám định tư pháp có thể được xem xét, bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.
Điều 7. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Căn cứ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lựa chọn người có đủ điều kiện và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
c) Căn cứ quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Trung tâm Công nghệ thông tin) để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được thực hiện theo quy định của Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Khi giám định viên tư pháp thuộc trường hợp miễn nhiệm quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì:
a) Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Vụ Pháp chế.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.
c) Căn cứ quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn người có đủ điều kiện và gửi Vụ Pháp chế.
Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Sau khi có quyết định công nhận người giám định viên tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy đơn vị có đủ điều kiện là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thì có văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Khi có căn cứ xác định người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, điều chỉnh danh sách huỷ bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải danh sách sau khi điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Pháp chế là đầu mối tham mưu về công tác giám định tư pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 41 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Thông tư này.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ quy định của Luật Giám định tư pháp, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp và quy định của Thông tư này để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ở địa phương.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, bao gồm: Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp; thời hạn giám định tư pháp; giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp; việc cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; quy trình thực hiện giám định tư pháp; hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, bao gồm: giám định tư pháp về chương trình, nội dung giáo dục; về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giảng dạy; về thi, kiểm tra, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ; về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; về quản lý người học; về bảo đảm chất lượng giáo dục; về kiểm định chất lượng giáo dục và các nội dung chuyên môn khác thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về các loại việc được quy định tại Điều 3 Thông tư này và văn bản khác có liên quan của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Điều 5. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 26a Luật Giám định tư pháp năm 2012, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020 (sau đây gọi chung là Luật Giám định tư pháp).
2. Thời hạn giám định tối đa là 03 tháng đối với vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc 01 loại việc quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Thời hạn giám định tối đa là 04 tháng đối với:
a) Vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc 01 loại việc quy định tại Điều 3 Thông tư này và có tính chất phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân;
b) Vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc từ 02 loại việc trở lên quy định tại Điều 3 Thông tư này.
4. Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa của từng trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, do cơ quan trưng cầu giám định quyết định bằng văn bản theo đề nghị của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp thực hiện như sau:
a) Có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo phù hợp với chức danh hoặc vị trí việc làm;
b) Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc, phù hợp với phạm vi các việc giám định tư pháp quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
a) Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp;
b) Việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ đề xuất người của đơn vị mình có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, gửi danh sách kèm theo thông tin nhân sự đến Vụ Pháp chế để lựa chọn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
4. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
5. Miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
a) Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp;
b) Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp;
c) Việc miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc phạm vi được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp theo quy định, gửi về Vụ Pháp chế để rà soát, đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.
Điều 7. Lựa chọn, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp được xem xét lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2. Tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 8 Thông tư này được lựa chọn làm tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
3. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ yêu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này, lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Vụ trưởng Vụ Pháp chế lựa chọn đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 8. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trang thiết bị bảo quản, lưu giữ đối tượng, hồ sơ, tài liệu giám định và trang thiết bị khác đáp ứng yêu cầu thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Hội đồng giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Trường hợp cần phải thành lập Hội đồng giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Giám định tư pháp, đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có nội dung cần giám định chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ lựa chọn thành viên Hội đồng giám định, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng giám định; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định của Hội đồng giám định.
Chương III QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp được thực hiện như tiếp nhận văn bản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất Bộ trưởng phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định; trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định; trường hợp tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
2. Trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp gửi đến đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Căn cứ vào nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
3. Trường hợp được trưng cầu, yêu cầu giám định đích danh thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Việc từ chối tiếp nhận, giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 11. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
2. Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu, yêu cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định, gửi người trưng cầu, yêu cầu giám định. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng chi phí cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thực hiện giám định tư pháp
1. Việc thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích kỹ hồ sơ, đối tượng giám định và các tài liệu, thông tin được cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, nội dung chuyên môn cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành khảo sát hoặc xác minh vấn đề cần thiết có liên quan mà người trưng cầu, yêu cầu giám định không thể cung cấp được tài liệu, thông tin về vấn đề đó (nếu có);
d) Tiến hành so sánh, đối chiếu vấn đề hoặc đối tượng cần giám định với quy chuẩn chuyên môn về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định;
đ) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến chuyên môn cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định;
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định tư pháp;
g) Lập hồ sơ giám định tư pháp.
2. Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết và thống nhất phương án giải quyết.
3. Người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.
Điều 13. Kết luận giám định tư pháp
1. Bản kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo Mẫu số 1 và Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu đích danh thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp tổ chức được yêu cầu cử người giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định.
3. Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư này được trưng cầu, yêu cầu giám định thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
Trường hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn về vấn đề cần giám định ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đóng dấu Bộ Giáo dục và Đào tạo vào bản kết luận giám định tư pháp.
4. Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại Điều 9 Thông tư này thực hiện giám định tư pháp thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn có nội dung cần giám định ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định lập hồ sơ đề nghị người trưng cầu, yêu cầu giám định thanh toán chi phí cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2025.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Pháp chế, Bộ Giáo dục và Đào tạo là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 41 Luật Giám định tư pháp và Thông tư này.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng của đơn vị;
b) Xây dựng nguồn nhân lực thực hiện giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý;
c) Chuẩn bị và chịu trách nhiệm về nội dung, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ giám định ở lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng; phối hợp với Vụ Pháp chế, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
d) Tổ chức thực hiện việc lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định theo quy định;
đ) Đề xuất khen thưởng người giám định tư pháp thuộc đơn vị mình theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Thông tư này.
3. Các sở giáo dục và đào tạo căn cứ quy định của Luật Giám định tư pháp, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp, quy định của Thông tư này và các văn bản có liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ở địa phương.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Pháp chế) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
PHỤ LỤC I MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mẫu số 1: Kết luận giám định tư pháp của tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định
...
Mẫu số 2: Kết luận giám định tư pháp của cá nhân được trưng cầu đích danh để thực hiện giám định
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số 56/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành Thông tư liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này quy định về cơ chế thông tin, cách thức, trình tự và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trưng cầu giám định, tiến hành giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.
2. Việc phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp đối với vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định trong các vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế và những quy định tại Thông tư liên tịch này không trái với quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp thực hiện giám định phải bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp; phối hợp trong trưng cầu giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định phải bảo đảm khách quan, khoa học, chính xác, đúng quy định pháp luật.
2. Quá trình phối hợp không gây cản trở, kéo dài, ảnh hưởng đến tính chính xác, khách quan, kịp thời trong giải quyết vụ án, vụ việc.
3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, hiệu quả quyền và nghĩa vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phối hợp thực hiện hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.
4. Công tác thông tin, phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động, kịp thời, trách nhiệm, hiệu quả.
5. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương thức thông tin, phối hợp
1. Trao đổi trực tiếp, gửi văn bản giấy, văn bản điện tử, tổ chức họp, phối hợp kiểm tra liên ngành.
2. Cung cấp thông tin, số liệu về trưng cầu giám định, tiến hành giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định và các thông tin tài liệu khác có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.
3. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc theo đề nghị của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám định giải quyết hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.
Điều 5. Xem xét, quyết định trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng căn cứ vào chứng cứ, tài liệu đã thu thập được và quy định của pháp luật về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án, vụ việc, để xác định trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định.
2. Việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết chỉ được thực hiện khi chứng cứ, tài liệu đã thu thập chưa làm rõ những vấn đề phải chứng minh, cần có kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan để xem xét, đánh giá nhằm củng cố chứng cứ hoặc quyết định các hoạt động tố tụng hình sự tiếp theo.
3. Trường hợp chứng cứ, tài liệu thu thập đã đủ để làm rõ những vấn đề phải chứng minh thì không phải trưng cầu giám định. Khi cần thêm thông tin về quy chuẩn chuyên môn để xem xét, đánh giá chứng cứ, tài liệu đã thu thập thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi trực tiếp, trao đổi bằng văn bản hoặc tổ chức họp với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có văn bản trả lời, phối hợp cung cấp thông tin chuyên môn cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.
Điều 6. Phối hợp trong trưng cầu giám định
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng:
a) Thu thập đối tượng cần giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có liên quan đến đối tượng, nội dung cần giám định, cung cấp cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu;
b) Căn cứ tính chất, nội dung, yêu cầu cần chứng minh của vụ án, vụ việc để dự kiến nội dung cần giám định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu.
Chỉ đặt câu hỏi về chuyên môn, không yêu cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu trả lời câu hỏi thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Câu hỏi phải cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng cần giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật giám định.
Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì việc xác định nội dung cần giám định thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Giám định tư pháp;
c) Căn cứ nội dung cần giám định, pháp luật về giám định tư pháp chuyên ngành, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đủ năng lực, điều kiện cần thiết ở lĩnh vực hoặc chuyên ngành cần giám định để ra quyết định trưng cầu giám định;
d) Không lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật Giám định tư pháp.
Trường hợp có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có liên quan đến vụ án, vụ việc cần trưng cầu giám định có thể dẫn đến việc thực hiện giám định không vô tư, khách quan thì không trưng cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đó, trừ trường hợp không có lựa chọn khác;
đ) Các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở Trung ương thì trưng cầu giám định đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương.
Các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện thì trưng cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh hoặc trưng cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong các trường hợp: Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đồng ý tiếp nhận trưng cầu giám định; cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh từ chối giám định do không đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
Trường hợp trưng cầu giám định trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thì thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 14/2020/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Việc xác định thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 26a của Luật Giám định tư pháp;
g) Trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, nếu cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc tổ chức họp với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thống nhất nội dung cần giám định, xác định nội dung chính cần giám định trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Giám định tư pháp; đối tượng cần giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần cung cấp, thời hạn giám định; thống nhất cách thức, phương pháp lấy mẫu phục vụ giám định đối với trường hợp đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số lượng, khối lượng lớn mà chưa có quy định của pháp luật chuyên ngành hướng dẫn cụ thể;
h) Sau khi thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp trưng cầu giám định pháp y thương tích, pháp y tình dục phải ra quyết định trưng cầu ngay sau khi tiếp nhận vụ việc.
Quyết định trưng cầu giám định phải đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 205 của Bộ luật Tố tụng hình sự và khoản 2 Điều 25 Luật Giám định tư pháp. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu phải bảo đảm nội dung tại khoản 3 Điều 25 Luật Giám định tư pháp;
i) Việc sử dụng biểu mẫu về trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành. Trường hợp chưa ban hành biểu mẫu thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 119/2021/TT-BCA ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.
2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:
a) Cung cấp thông tin về những lĩnh vực, chuyên môn được giám định theo chức năng, nhiệm vụ, năng lực, điều kiện thực hiện của cá nhân, tổ chức mình khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị thống nhất các nội dung tại điểm g khoản 1 Điều này, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trao đổi trực tiếp hoặc trả lời bằng văn;
c) Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp từ chối giám định;
d) Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì thực hiện giám định theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Giám định tư pháp;
đ) Trường hợp trưng cầu giám định được thực hiện trên hồ sơ thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu trao đổi, thống nhất với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện giám định;
e) Từ chối giám định trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24, Điều 34 Luật Giám định tư pháp.
3. Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng, tài liệu, đồ vật, mẫu vật trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Trường hợp đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số lượng, khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thống nhất hình thức giao, nhận, cách thức bảo quản đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật theo quy định của pháp luật để phục vụ việc giám định.
Điều 7. Phối hợp trong thực hiện giám định
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng:
a) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định; đề nghị tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu phân công người giám định tư pháp;
b) Thu thập, cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan đến nội dung cần giám định theo đề nghị của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu (nếu có). Trường hợp không thể cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu biết và nêu rõ lý do để thống nhất phương án thực hiện giám định;
c) Trường hợp người bị hại từ chối việc giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì thực hiện việc dẫn giải theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp không thực hiện được việc dẫn giải người bị hại để thực hiện giám định trong các vụ án, vụ việc bị xâm hại tình dục, bạo lực gia đình, ngược đãi trẻ em, xâm phạm an toàn giao thông, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì thực hiện giám định tại nơi người bị hại đang cư trú hoặc điều trị. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị hại, người bị hại đã xuất cảnh không có điều kiện đi lại hoặc không tiến hành giám định được tại nơi người bị hại điều trị thì thực hiện việc giám định trên hồ sơ (nếu đủ điều kiện giám định trên hồ sơ theo quy định về quy trình giám định của Bộ Y tế).
Việc tiến hành giám định tại nơi người bị hại đang cư trú, điều trị hoặc giám định trên hồ sơ phải có văn bản thống nhất của các cơ quan tiến hành tố tụng và trao đổi với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trước khi trưng cầu giám định;
d) Trường hợp để đáp ứng kịp thời yêu cầu giải quyết vụ án, vụ việc, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; có văn bản trao đổi, thống nhất với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu hoàn thành việc giám định trước thời hạn tối đa đối với từng trường hợp mà pháp luật quy định hoặc tham dự giám định theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Tố tụng hình sự nhưng không làm ảnh hưởng tới sự vô tư, khách quan trong thực hiện giám định;
đ) Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc mà cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đề nghị thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ trì giải quyết.
2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật, người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu phân công người giám định tư pháp có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ phù hợp với nội dung được trưng cầu giám định; gửi cho cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được phân công thực hiện giám định, đầu mối liên hệ;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan đến nội dung cần giám định để đảm bảo kết luận giám định chính xác, khách quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có sự thay đổi người thực hiện giám định, có vấn đề mới phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc;
d) Trường hợp không thể hoàn thành việc giám định trong thời hạn của quyết định trưng cầu giám định thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 26a Luật Giám định tư pháp;
đ) Thống nhất xác định thời gian hoàn thành giám định trước thời hạn theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
e) Việc tham dự hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề liên quan đến đối tượng giám định của người giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự. Việc tham dự không làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Ban hành kết luận giám định bảo đảm quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp và đúng quy định pháp luật chuyên ngành. Nội dung kết luận giám định phải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ, đúng trọng tâm, nêu rõ ý kiến chuyên môn đối với nội dung được trưng cầu, trường hợp cần phải viện dẫn căn cứ pháp lý thì trích dẫn tên của điều, khoản, điểm mà không trích dẫn toàn bộ nội dung của văn bản được áp dụng;
h) Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp sử dụng biểu mẫu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định chi tiết về mẫu, thành phần hồ sơ từng loại việc giám định và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chưa quy định biểu mẫu thì sử dụng biểu mẫu quy định tại Thông tư số 119/2021/TT-BCA.
Điều 8. Phối hợp trong đánh giá, sử dụng kết luận giám định
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
a) Việc đánh giá, sử dụng kết luận giám định phải bảo đảm tính hợp pháp, khách quan, khoa học, chính xác, thống nhất, phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác trong vụ án, vụ việc;
b) Trường hợp kết luận giám định chưa trả lời rõ nội dung cần giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp giải thích, làm rõ. Trường hợp cần thiết, có thể tổ chức họp với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp và chuyên gia ở lĩnh vực chuyên môn đó hoặc đại diện của cơ quan có liên quan để làm rõ nội dung kết luận giám định;
c) Trường hợp trong vụ án, vụ việc có kết luận giám định khác nhau về cùng một nội dung thì xem xét, đánh giá, sử dụng kết luận giám định theo các tiêu chí: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định; phương pháp, quy trình thực hiện giám định; trang thiết bị, phương tiện chuyên dụng sử dụng thực hiện giám định; sự độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định;
đ) Hằng năm thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp kết quả đánh giá, sử dụng kết luận giám định.
2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị giải thích, làm rõ nội dung kết luận giám định, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có văn bản trả lời. Nếu không đảm bảo thời gian trả lời phải có văn bản nêu rõ lý do;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp kết quả đánh giá, sử dụng kết luận giám định để rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám định và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thống nhất, thực hiện việc giao, nhận kết luận giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật kèm theo quyết định trưng cầu sau khi kết thúc việc thực hiện giám định.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì những nội dung dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch này sẽ được thay đổi, áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này; cử đầu mối tiếp nhận, trao đổi thông tin về công tác giám định tư pháp trong tố tụng hình sự và thông báo bằng văn bản đến các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phối hợp thực hiện.
2. Các cơ quan ký Thông tư liên tịch thống nhất cử đơn vị đầu mối cấp trung ương tham mưu tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư liên tịch này, gồm: Văn phòng Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng; Cục Bổ trợ tư pháp Bộ Tư pháp; Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Vụ Pháp chế Bộ Tài chính; Vụ Pháp chế và quản lý khoa học Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Vụ Pháp chế và quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao.
3. Hằng năm, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong trưng cầu, đánh giá, sử dụng kết luận giám định tại cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở Trung ương và địa phương; Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc tiếp nhận, thực hiện giám định của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức khác ở cấp Trung ương và ở địa phương.
4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc bộ, ngành mình thực hiện thống kê, đánh giá tình hình trưng cầu giám định; đánh giá, sử dụng kết luận giám định; dự báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng và các nội dung khác có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ (06 tháng và hằng năm) theo quy định của Luật Giám định tư pháp, văn bản pháp luật khác có liên quan hoặc đột xuất theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Báo cáo, thống kê về giám định tư pháp của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp Trung ương gửi đến Bộ Tư pháp; ở địa phương gửi đến Sở tư pháp.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị kịp thời phản ánh về cơ quan, đơn vị đầu mối quy định tại khoản 2 Điều này để tham mưu, báo cáo lãnh đạo liên ngành hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, gồm:
1. Lĩnh vực giám định tư pháp; quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp; thời hạn giám định tư pháp.
2. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm: giám định viên tư pháp; người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; cá nhân, tổ chức được phân công, cử thực hiện giám định theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Vụ Pháp chế và các cơ quan, tổ chức chuyên môn thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Ủy ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
3. Cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp
1. Trồng trọt và bảo vệ thực vật;
2. Chăn nuôi và thú y;
3. Lâm nghiệp;
4. Diêm nghiệp;
5. Thủy sản;
6. Thủy lợi;
7. Quản lý đê điều và phòng, chống thiên tai;
8. An toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
9. Quản lý chất lượng đối với giống cây trồng, gia súc, gia cầm, vật nuôi, dụng cụ, thiết bị, vật tư, sản phẩm, dịch vụ nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
10. Bảo quản, chế biến, vận chuyển nông, lâm, thủy sản;
11. Đất đai;
12. Tài nguyên nước;
13. Địa chất và khoáng sản;
14. Môi trường;
15. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
16. Khí tượng thủy văn;
17. Biến đổi khí hậu;
18. Đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý;
19. Quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
20. Viễn thám;
21. Quản lý đầu tư, đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp
Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và các loại quy chuẩn chuyên môn khác.
Điều 5. Thời hạn giám định tư pháp
1. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tối đa là 03 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26a Luật Giám định tư pháp năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020 và khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp vụ việc giám định tư pháp có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn hoặc liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.
3. Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn nhưng không quá một phần hai thời hạn tối đa tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, do cơ quan trưng cầu giám định tư pháp quyết định bằng văn bản theo đề nghị của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp.
4. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở xác định việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định tư pháp.
5. Thời hạn giám định tư pháp được tính từ ngày cá nhân, tổ chức giám định tư pháp nhận được quyết định trưng cầu giám định tư pháp và nhận được đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định tư pháp. Trường hợp cần phải bổ sung hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan, người đã trưng cầu giám định tư pháp bổ sung hồ sơ, tài liệu; thời gian từ khi có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định tư pháp.
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
3. Có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động và phù hợp lĩnh vực giám định tư pháp của người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có nội dung xác nhận người được đề nghị bổ nhiệm đáp ứng đủ thời gian hoạt động chuyên môn và tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp (có xác nhận của cấp có thẩm quyền); Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất);
đ) Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn (nếu có).
2. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp, trình Bộ trưởng hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp được gửi đến Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
3. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, trường hợp từ chối thì thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 8. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
1. Thẻ giám định viên tư pháp được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng (rách, bẩn, mờ) không thể sử dụng được hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do cấp lại thẻ;
b) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp bị hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người được đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp .
3. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Vụ Pháp chế tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Bộ trưởng ra quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ lại cho giám định viên tư pháp.
4. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ lại cho giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
3. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm; gửi về Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định việc miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
4. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường;
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
c) Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện thu hồi thẻ giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Mục 2. NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động. Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân; có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn, công nhận làm người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc được phân công, cử thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 11. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm: văn bản đề nghị công nhận và danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm rà soát, lựa chọn cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này; gửi hồ sơ đề nghị công nhận về Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, gửi Bộ Tư pháp.
4. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của địa phương
Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, lựa chọn cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này; tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận; gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 12. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc , tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Các trường hợp hủy bỏ công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường
a) Người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp;
b) Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ đề nghị hủy bỏ công nhận, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy bỏ công nhận, trong đó nêu rõ lý do;
b) Danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hủy bỏ công nhận.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị hủy bỏ công nhận; trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định hủy bỏ công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; điều chỉnh danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, gửi Bộ Tư pháp.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hủy bỏ công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường ở địa phương; chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; điều chỉnh danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 13. Điều chỉnh thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Khi có sự thay đổi thông tin của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cá nhân, tổ chức giám định có trách nhiệm đề nghị và nêu rõ thông tin cần điều chỉnh bằng văn bản.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành quyết định điều chỉnh thông tin của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; cập nhật danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và gửi Bộ Tư pháp.
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định điều chỉnh thông tin của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; cập nhật danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 14. Tiếp nhận trưng cầu, lựa chọn, phân công, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp trực tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
a) Cá nhân được trưng cầu trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu, báo cáo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bố trí, tạo điều kiện để thực hiện giám định.
b) Cơ quan, tổ chức được trưng cầu trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu, phân công người có trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định, chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó và thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu.
2. Trường hợp trưng cầu Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì tiến hành việc lựa chọn cá nhân, tổ chức để thực hiện giám định.
b) Theo đề nghị của Vụ Pháp chế, cơ quan đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này để thực hiện nội dung trưng cầu giám định tư pháp. Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này, Vụ Pháp chế lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức phù hợp để thực hiện giám định tư pháp. Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ký văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp, gửi cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp.
3. Trường hợp trưng cầu Sở Nông nghiệp và Môi trường
Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận văn bản trưng cầu giám định tư pháp; lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; gửi văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đến cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu.
4. Văn bản cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định tư pháp
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp phối hợp với người trưng cầu giám định tư pháp để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có thể yêu cầu người trưng cầu giám định tư pháp và các tổ chức, cá nhân liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Việc giao nhận, mở niêm phong, bàn giao hiện trạng hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trường hợp giao, nhận trực tiếp phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
4. Trường hợp việc giám định tư pháp được thực hiện trên hồ sơ, tài liệu giám định thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu trao đổi, thống nhất với người trưng cầu giám định tư pháp chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện giám định.
5. Trường hợp đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số lượng, khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thống nhất hình thức giao, nhận, cách thức bảo quản đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật để phục vụ việc giám định tư pháp.
Điều 16. Chuẩn bị giám định tư pháp
1. Người thực hiện giám định tư pháp nghiên cứu nội dung quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu kèm theo để yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu cần thiết, còn thiếu phục vụ việc giám định theo nội dung yêu cầu giám định.
2. Trường hợp cần thiết, người thực hiện giám định tư pháp lập đề cương giám định tư pháp, gửi cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp để thống nhất việc thực hiện giám định tư pháp. Các nội dung cơ bản của đề cương giám định tư pháp gồm:
a) Đối tượng và phạm vi giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Danh sách người thực hiện giám định, người giúp việc cho người giám định tư pháp, thông tin về trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm của các cá nhân thực hiện giám định;
c) Dự kiến phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
d) Dự kiến việc khảo sát đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ việc giám định tư pháp;
đ) Dự kiến danh mục phòng thí nghiệm, phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
e) Dự kiến chi phí thực hiện giám định tư pháp; kinh phí tạm ứng, thời hạn tạm ứng;
g) Các điều kiện khác để thực hiện giám định tư pháp.
Điều 17. Thực hiện giám định tư pháp
1. Trình tự thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được quy định như sau:
a) Xem xét, đánh giá, thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung và đối tượng giám định;
b) Tiến hành giám định: căn cứ từng nội dung trưng cầu giám định tư pháp, người thực hiện giám định nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu liên quan với các quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp để đưa ra nhận xét, đánh giá từng nội dung yêu cầu giám định;
c) Xây dựng, ban hành Kết luận giám định;
d) Lập và lưu trữ hồ sơ giám định.
2. Người giám định tư pháp khi thực hiện giám định có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
3. Người giám định tư pháp phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp và theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện giám định tư pháp, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu giám định tư pháp biết và thống nhất phương án giải quyết.
Điều 18. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp phải được lập thành văn bản gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp và theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu trực tiếp để thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định phải có chữ ký và ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp.
3. Trường hợp tổ chức được trưng cầu trực tiếp để thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp. Tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp ban hành kết luận giám định tư pháp, thì ngoài chữ ký, họ và tên của các thành viên Hội đồng giám định tư pháp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ký và đóng dấu xác nhận tư cách pháp lý của Hội đồng giám định tư pháp.
5. Trường hợp người được cử thực hiện giám định tư pháp thì kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của cơ quan, đơn vị mà người giám định tư pháp đang công tác, làm việc.
6. Trường hợp tổ chức được cử thực hiện giám định tư pháp thì việc ký kết luận giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Bản kết luận giám định tư pháp phải được gửi cho cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp ngay sau khi ban hành và lưu hồ sơ giám định. Việc giao, nhận trực tiếp kết luận giám định tư pháp được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Lập hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp thuộc nhóm hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ, được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Luật Giám định tư pháp, quy định pháp luật về lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị.
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo mẫu thống nhất, bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định tư pháp, Quyết định trưng cầu giám định tư pháp bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định tư pháp lại (nếu có) và đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
b) Văn bản phân công, cử, giới thiệu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp; Quyết định thành lập Hội đồng giám định (nếu có);
c) Đề cương giám định tư pháp (nếu có);
d) Kết luận giám định tư pháp;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định tư pháp trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do cá nhân, tổ chức khác thực hiện (nếu có); Bản ảnh giám định (nếu có);
g) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc sử dụng dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
h) Các biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, tài liệu, đồ vật, kết luận giám định (nếu có);
i) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định tư pháp (nếu có).
Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp
1. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại được thực hiện trong trường hợp quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp. Việc giám định tư pháp bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định tư pháp hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện. Việc giám định tư pháp lại phải do tổ chức, cá nhân giám định tư pháp khác thực hiện.
2. Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập để thực hiện giám định lại lần thứ hai theo quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
a) Hội đồng giám định tư pháp có ít nhất 03 thành viên là giám định viên tư pháp quy định tại Điều 6 Thông tư này hoặc người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này, có chuyên môn cao phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định tư pháp hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường lựa chọn thành viên Hội đồng giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định của Hội đồng giám định tư pháp;
c) Việc giám định tư pháp lại trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp phải do Hội đồng giám định tư pháp mới thực hiện, những người đã tham gia giám định tư pháp trước đó không được tham gia Hội đồng giám định tư pháp.
Mục 2. BÁO CÁO VÀ CHI PHÍ, CHẾ ĐỘ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 21. Báo cáo thực hiện giám định tư pháp
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6, ngày 15 tháng 11 hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường có trách nhiệm báo cáo về tình hình tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này để theo dõi, tổng hợp và báo cáo cơ quan, cấp có thẩm quyền.
2. Vụ Pháp chế tiếp nhận, tổng hợp báo cáo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận, tổng hợp báo cáo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp ở địa phương.
3. Báo cáo thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; gửi qua thư điện tử; gửi qua hệ thống phần mềm chuyên dùng.
Điều 22. Chi phí, chế độ giám định tư pháp
1. Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp, chi phí tố tụng.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xác định chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng công việc cần thực hiện để thống nhất với cơ quan, người trưng cầu giám định. Việc thỏa thuận giám định tư pháp giữa cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thể bằng hợp đồng, văn bản hoặc bằng hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2025/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
3. Trường hợp có nhu cầu tạm ứng chi phí giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp gửi đề nghị tạm ứng chi phí giám định đến cơ quan, người trưng cầu giám định tư pháp. Cơ quan trưng cầu giám định tư pháp có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng theo đề nghị cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp. Mức tạm ứng, tiến độ tạm ứng kinh phí giám định tư pháp được thực hiện theo thỏa thuận, thống nhất giữa tổ chức, cá nhân giám định với cơ quan, người trưng cầu giám định.
4. Khi nhận kết luận giám định tư pháp, cơ quan, người trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán, quyết toán chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Hội đồng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 15/2021/TT-BTNMT ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2022/TT- BNNPTNT ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được quyết định bổ nhiệm, công nhận trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì không phải thực hiện lại việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được tiếp nhận, thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại Thông tư số 15/2021/TT-BTNMT ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2022/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn, quản lý công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường trên phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giám định tư pháp; hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường;
b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc công tác giám định tư pháp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và tổng hợp, báo cáo về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường;
d) Đề xuất, thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, hướng dẫn, quản lý công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường trên địa bàn, có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện công tác giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn; phân công đơn vị làm đầu mối tổng hợp, quản lý công tác giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường ở địa phương;
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
d) Đề xuất, thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
đ) Hằng năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường (qua Vụ Pháp chế) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý ở địa phương.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường
a) Căn cứ điều kiện cụ thể, ban hành quy chế tiếp nhận, phân công, thực hiện giám định tư pháp đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật về giám định tư pháp và quy định tại Thông tư này;
b) Căn cứ yêu cầu và tính chất, đặc thù của lĩnh vực, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền công bố, áp dụng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và các loại quy chuẩn chuyên môn khác để phục vụ hoạt động giám định tư pháp;
c) Xây dựng nguồn nhân lực giám định tư pháp, bảo đảm thời gian, trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định; d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Giám đốc Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN CỬ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN, MỞ NIÊM PHONG, BÀN GIAO HIỆN TRẠNG HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, MẪU VẬT GIÁM ĐỊNH
Mẫu số 1: Mẫu biên bản giao nhận
...
Mẫu số 02: Mẫu Biên bản mở niêm phong
...
Mẫu số 03: Mẫu biên bản bàn giao hiện trạng
...
PHỤ LỤC IV MẪU VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mẫu số 01: Kết luận giám định của cá nhân hoặc tập thể
...
Mẫu số 02: Kết luận giám định của tổ chức
...
Mẫu số 03: Kết luận giám định của Hội đồng giám định
...
PHỤ LỤC VI MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC VII MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC VIII MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
…
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
…
Điều 2. Đối tượng áp dụng
…
Điều 3. Nội dung giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
…
Điều 4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn được áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
…
Điều 5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn
…
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
…
Điều 7. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp
…
Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
…
Điều 9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp
…
Điều 10. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
…
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP; CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 11. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
…
Điều 12. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
…
Điều 13. Giao nhận đối tượng giám định tư pháp
…
Điều 14. Thực hiện giám định tư pháp
…
Điều 15. Giám định bổ sung, giám định lại
…
Điều 16. Hội đồng giám định
…
Điều 17. Lập, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
…
Điều 18. Chi phí thực hiện giám định tư pháp
…
Điều 19. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
…
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
…
Điều 21. Hiệu lực thi hành
…
Phụ lục I BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU, YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH
…
Phụ lục II BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
…
Phụ lục III VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
…
Phụ lục IV Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
…
Mẫu số 1: Giám định cá nhân
…
Mẫu số 2: Giám định tập thể hoặc Hội đồng giám định
…
Phụ lục V BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
…
Phụ lục VI V/v đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/02/2023 (VB hết hiệu lực: 11/08/2025)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
...
Điều 5. Thời hạn giám định tư pháp
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 9. Công nhận, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Chương III QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 11. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
Điều 12. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định
...
Điều 13. Chuẩn bị giám định tư pháp
...
Điều 14. Thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 15. Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
...
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 17. Lập hồ sơ giám định tư pháp
...
Điều 18. Cung cấp thông tin về việc thực hiện giám định tư pháp
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM VÀ CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, MẪU VẬT GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC IV MẪU BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, MẪU VẬT GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V MẪU VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VI MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC VII MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN VÀ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
...
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2021/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021
Hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/02/2022
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2022
Giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/02/2023 (VB hết hiệu lực: 11/08/2025)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Luật Giám định tư pháp có thể được xem xét, bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp thực hiện như sau:
a) Có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo phù hợp với chức danh hoặc vị trí việc làm;
b) Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc, phù hợp với phạm vi các việc giám định tư pháp quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp:
a) Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp;
b) Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam phù hợp với chuyên môn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp thuộc các lĩnh vực báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, luật, kinh tế hoặc lĩnh vực đào tạo khác.
c) Tiêu chuẩn “đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp là có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên (trực tiếp làm công tác chuyên môn về chuyên ngành được đào tạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.
2. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc
a) Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, bao gồm:
1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục của nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam;
3. Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
3. Có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động và phù hợp lĩnh vực giám định tư pháp của người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần,
...
Điều 2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật giám định tư pháp và có đủ tiêu chuẩn cụ thể dưới đây được bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần:
a) Tiêu chuẩn “có trình độ đại học trở lên” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp cụ thể như sau: Đối với giám định viên pháp y phải là bác sỹ, dược sỹ đại học hoặc tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với lĩnh vực giám định pháp y; đối với giám định viên pháp y tâm thần phải là bác sỹ đã qua đào tạo định hướng chuyên khoa tâm thần trở lên;
b) Tiêu chuẩn “đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp là thời gian làm việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo tại cơ sở y tế từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần là người trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn phải từ đủ 03 năm trở lên;
c) Chứng chỉ “đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định” quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp là chứng chỉ do Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương hoặc cơ sở đào tạo có Bộ môn Pháp y, Bộ môn Tâm thần cấp cho người tham gia khóa đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định từ đủ 03 tháng trở lên theo chương trình đào tạo đã được Bộ Y tế phê duyệt.
Người đã có bằng hoặc chứng chỉ định hướng chuyên khoa trở lên về pháp y, pháp y tâm thần thì không phải qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Bằng tốt nghiệp đại học trở lên, chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục hoặc theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp.
2. Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp (trường hợp bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sỹ, bằng tiến sỹ do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp thì các bằng đó phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên) thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo sau đây:
a) Mỹ thuật;
b) Mỹ thuật ứng dụng;
c) Nghệ thuật trình diễn;
d) Nghệ thuật nghe nhìn;
đ) Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam;
e) Nhân văn;
g) Xã hội học và nhân học;
h) Thư viện;
i) Bảo tàng;
k) Luật;
l) Chuyên ngành khác có liên quan.
3. Tiêu chuẩn “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp là đã trực tiếp làm công tác chuyên môn về chuyên ngành được đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này từ đủ 05 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 5. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a, b Khoản 1 điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý nhà nước về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề: đấu thầu, kiểm định, kỹ sư định giá theo quy định của pháp luật về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng theo quy định;
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có chuyên ngành đào tạo từ bậc đại học trở lên liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải.
3. Đã qua thực tế làm công tác chuyên môn về chuyên ngành được đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này từ đủ 05 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên.
3. Đã có kinh nghiệm thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn liên tục từ đủ 05 năm trở lên.
4. Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
1. Trình độ chuyên môn
Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo quy định tại Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học phù hợp với mỗi lĩnh vực giám định, cụ thể:
a) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y:
Nhóm ngành đào tạo y học (trừ ngành đào tạo y học dự phòng) đối với người thực hiện giám định về lĩnh vực pháp y.
Nhóm ngành đào tạo dược học, ngành đào tạo hóa học đối với người thực hiện giám định pháp y về lĩnh vực độc chất.
Nhóm ngành đào tạo sinh học, sinh học ứng dụng đối với người thực hiện giám định pháp y về lĩnh vực y sinh.
Nhóm ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực giám định pháp y khác.
b) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần: là bác sĩ thuộc ngành đào tạo y đa khoa đã được cấp Chứng chỉ hoặc Giấy chứng nhận đào tạo chuyên môn về tâm thần từ 06 tháng trở lên tại cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo chuyên ngành tâm thần; hoặc bác sĩ đã được cấp văn bằng đào tạo sau đại học chuyên khoa tâm thần (Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ nội trú, Thạc sĩ, Tiến sĩ).
2. Nghiệp vụ giám định
a) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y: phải có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y do Viện Pháp y Quốc gia cấp.
b) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần: phải có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần do Viện Pháp y tâm thần Trung ương hoặc Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa cấp.
3. Thời gian thực tế hoạt động chuyên môn
a) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y: phải có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên.
b) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần: phải có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y tâm thần thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
3. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
a) Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp;
b) Việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ đề xuất người của đơn vị mình có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, gửi danh sách kèm theo thông tin nhân sự đến Vụ Pháp chế để lựa chọn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
a. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
b. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
c. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.
d. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp và 02 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có nội dung xác nhận người được đề nghị bổ nhiệm đáp ứng đủ thời gian hoạt động chuyên môn và tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp (có xác nhận của cấp có thẩm quyền); Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất);
đ) Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn (nếu có).
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần,
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên được làm thành 02 bộ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Phiếu lý lịch tư pháp;
5. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật giám định tư pháp năm 2012 còn phải có các văn bản sau:
a) Văn bản đề xuất của lãnh đạo phòng hoặc trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;
b) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên trong thời gian giúp việc trong hoạt động giám định có nhận xét của phòng, trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;
c) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị (Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
...
Điều 4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Đối với các văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được công nhận sử dụng tại Việt Nam theo hiệp định, thỏa thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc theo Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu chân dung 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo hoặc Giấy xác nhận thời gian trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần phù hợp với trình độ chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
6. Hai ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 6 tháng (để làm ảnh thẻ giám định viên).
...
PHỤ LỤC SỐ 1 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y TÂM THẦN
...
PHỤ LỤC SỐ 2 MẪU SƠ YẾU LÝ LỊCH ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y TÂM THẦN
...
PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIAN THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
3. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
a) Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp;
b) Việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ đề xuất người của đơn vị mình có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, gửi danh sách kèm theo thông tin nhân sự đến Vụ Pháp chế để lựa chọn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
a. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
b. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
c. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.
d. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp và 02 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có nội dung xác nhận người được đề nghị bổ nhiệm đáp ứng đủ thời gian hoạt động chuyên môn và tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp (có xác nhận của cấp có thẩm quyền); Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất);
đ) Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn (nếu có).
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần,
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên được làm thành 02 bộ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Phiếu lý lịch tư pháp;
5. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật giám định tư pháp năm 2012 còn phải có các văn bản sau:
a) Văn bản đề xuất của lãnh đạo phòng hoặc trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;
b) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên trong thời gian giúp việc trong hoạt động giám định có nhận xét của phòng, trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;
c) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị (Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
...
Điều 4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Đối với các văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được công nhận sử dụng tại Việt Nam theo hiệp định, thỏa thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc theo Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu chân dung 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo hoặc Giấy xác nhận thời gian trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần phù hợp với trình độ chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
6. Hai ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 6 tháng (để làm ảnh thẻ giám định viên).
...
PHỤ LỤC SỐ 1 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y TÂM THẦN
...
PHỤ LỤC SỐ 2 MẪU SƠ YẾU LÝ LỊCH ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y TÂM THẦN
...
PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIAN THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
3. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
a) Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp;
b) Việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ đề xuất người của đơn vị mình có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, gửi danh sách kèm theo thông tin nhân sự đến Vụ Pháp chế để lựa chọn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
a. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
b. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
c. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.
d. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp và 02 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có nội dung xác nhận người được đề nghị bổ nhiệm đáp ứng đủ thời gian hoạt động chuyên môn và tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp (có xác nhận của cấp có thẩm quyền); Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất);
đ) Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn (nếu có).
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần,
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên được làm thành 02 bộ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Phiếu lý lịch tư pháp;
5. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật giám định tư pháp năm 2012 còn phải có các văn bản sau:
a) Văn bản đề xuất của lãnh đạo phòng hoặc trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;
b) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên trong thời gian giúp việc trong hoạt động giám định có nhận xét của phòng, trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;
c) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị (Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
...
Điều 4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Đối với các văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được công nhận sử dụng tại Việt Nam theo hiệp định, thỏa thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc theo Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu chân dung 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo hoặc Giấy xác nhận thời gian trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần phù hợp với trình độ chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
6. Hai ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 6 tháng (để làm ảnh thẻ giám định viên).
...
PHỤ LỤC SỐ 1 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y TÂM THẦN
...
PHỤ LỤC SỐ 2 MẪU SƠ YẾU LÝ LỊCH ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y TÂM THẦN
...
PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIAN THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
3. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
a) Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp;
b) Việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ đề xuất người của đơn vị mình có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, gửi danh sách kèm theo thông tin nhân sự đến Vụ Pháp chế để lựa chọn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
a. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
b. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
c. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.
d. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp và 02 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có nội dung xác nhận người được đề nghị bổ nhiệm đáp ứng đủ thời gian hoạt động chuyên môn và tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp (có xác nhận của cấp có thẩm quyền); Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất);
đ) Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn (nếu có).
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần,
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên được làm thành 02 bộ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Phiếu lý lịch tư pháp;
5. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật giám định tư pháp năm 2012 còn phải có các văn bản sau:
a) Văn bản đề xuất của lãnh đạo phòng hoặc trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;
b) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên trong thời gian giúp việc trong hoạt động giám định có nhận xét của phòng, trung tâm hoặc phân viện nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc;
c) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị (Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
...
Điều 4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và danh sách trích ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Đối với các văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được công nhận sử dụng tại Việt Nam theo hiệp định, thỏa thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc theo Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
3. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh màu chân dung 4cm x 6cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo hoặc Giấy xác nhận thời gian trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần phù hợp với trình độ chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
6. Hai ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 6 tháng (để làm ảnh thẻ giám định viên).
...
PHỤ LỤC SỐ 1 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y TÂM THẦN
...
PHỤ LỤC SỐ 2 MẪU SƠ YẾU LÝ LỊCH ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH VIÊN PHÁP Y TÂM THẦN
...
PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIAN THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
Xem nội dung VBĐiều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2015/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2016
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 của Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện cơ sở vật chất
...
Điều 3. Điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định
...
Điều 4. Hướng dẫn thực hiện
...
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Điều khoản tham chiếu
...
PHỤ LỤC SỐ 01 - DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIÁM ĐỊNH CHO TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC PHÁP Y
...
PHỤ LỤC SỐ 02 - DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIÁM ĐỊNH CHO TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC PHÁP Y TÂM THẦN
Xem nội dung VBĐiều 13. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tổ chức giám định tư pháp công lập
...
3. Bộ Y tế quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.
Bộ Công an quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2015/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2016
Hội đồng giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 9. Hội đồng giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Trường hợp cần phải thành lập Hội đồng giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Giám định tư pháp, đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có nội dung cần giám định chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ lựa chọn thành viên Hội đồng giám định, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng giám định; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định của Hội đồng giám định.
Xem nội dung VBĐiều 30. Hội đồng giám định
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.
Thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 11. Thành lập Hội đồng giám định
1. Điều kiện thành lập hội đồng giám định:
a) Hội đồng giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập.
2. Thành lập hội đồng giám định:
a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng;
b) Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện theo Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 30. Hội đồng giám định
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.
Thành lập Hội đồng giám định tư pháp tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 10. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp
...
2. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định;
b) Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Vụ Pháp chế có văn bản gửi đơn vị có liên quan đề nghị cử người tham gia hội đồng giám định tư pháp; tổng hợp danh sách và báo cáo Bộ trưởng xem xét đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo ý kiến của Bộ trưởng.
Hội đồng giám định tư pháp hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 30. Hội đồng giám định
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.
Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp
...
2. Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập để thực hiện giám định lại lần thứ hai theo quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
a) Hội đồng giám định tư pháp có ít nhất 03 thành viên là giám định viên tư pháp quy định tại Điều 6 Thông tư này hoặc người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này, có chuyên môn cao phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định tư pháp hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường lựa chọn thành viên Hội đồng giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định của Hội đồng giám định tư pháp;
c) Việc giám định tư pháp lại trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp phải do Hội đồng giám định tư pháp mới thực hiện, những người đã tham gia giám định tư pháp trước đó không được tham gia Hội đồng giám định tư pháp.
...
PHỤ LỤC VII MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 30. Hội đồng giám định
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.
Thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa,
...
Điều 9. Thành lập hội đồng giám định
1. Điều kiện thành lập hội đồng giám định:
a) Hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa được thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 Luật giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập.
2. Thành lập hội đồng giám định:
a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng;
b) Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện theo Điều 30 Luật giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 30. Hội đồng giám định
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.
Thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 7. Thành lập Hội đồng giám định
1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định.
2. Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập.
3. Việc thành lập hội đồng giám định được thực hiện như sau:
a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng;
b) Hội đồng giám định có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định.
c) Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 30. Hội đồng giám định
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.
Hội đồng giám định lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 16. Hội đồng giám định
1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và có yêu cầu của người trưng cầu giám định.
2. Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập thực hiện giám định lại lần thứ hai.
3. Thành lập Hội đồng giám định:
a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và cán bộ, công chức thuộc Bộ có chuyên môn cao, phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, không phải là người giám định tư pháp đã thực hiện giám định lần đầu; hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng;
b) Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 30. Hội đồng giám định
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.
Hội đồng giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Thành lập Hội đồng giám định tư pháp tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Hội đồng giám định lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
...
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
Giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:
1. Giám định viên dấu vết đường vân.
2. Giám định viên dấu vết cơ học.
3. Giám định viên súng, đạn.
4. Giám định viên tài liệu.
5. Giám định viên cháy, nổ.
6. Giám định viên kỹ thuật.
7. Giám định viên âm thanh.
8. Giám định viên sinh học.
9. Giám định viên hóa học.
10. Giám định viên kỹ thuật số và điện tử.
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012 được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có trình độ đại học trở lên và đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên, cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
b) Giám định viên dấu vết cơ học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
c) Giám định viên súng, đạn: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
d) Giám định viên tài liệu: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành mỹ thuật, nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành nhiếp ảnh, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
đ) Giám định viên cháy, nổ: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật công binh, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
e) Giám định viên kỹ thuật: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
g) Giám định viên âm thanh: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, ngành ngôn ngữ học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
h) Giám định viên sinh học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành sinh học, nhóm ngành sinh học ứng dụng, nhóm ngành y học, nhóm ngành dịch vụ y tế, ngành sư phạm sinh học;
i) Giám định viên hóa học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong nhóm ngành dược học, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật môi trường, ngành công nghệ thực phẩm, ngành sư phạm hóa học, ngành địa chất học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông, nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin.
4. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan Khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cấp.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
...
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
Giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:
1. Giám định viên dấu vết đường vân.
2. Giám định viên dấu vết cơ học.
3. Giám định viên súng, đạn.
4. Giám định viên tài liệu.
5. Giám định viên cháy, nổ.
6. Giám định viên kỹ thuật.
7. Giám định viên âm thanh.
8. Giám định viên sinh học.
9. Giám định viên hóa học.
10. Giám định viên kỹ thuật số và điện tử.
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012 được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có trình độ đại học trở lên và đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên, cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
b) Giám định viên dấu vết cơ học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
c) Giám định viên súng, đạn: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
d) Giám định viên tài liệu: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành mỹ thuật, nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành nhiếp ảnh, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
đ) Giám định viên cháy, nổ: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật công binh, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
e) Giám định viên kỹ thuật: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
g) Giám định viên âm thanh: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, ngành ngôn ngữ học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
h) Giám định viên sinh học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành sinh học, nhóm ngành sinh học ứng dụng, nhóm ngành y học, nhóm ngành dịch vụ y tế, ngành sư phạm sinh học;
i) Giám định viên hóa học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong nhóm ngành dược học, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật môi trường, ngành công nghệ thực phẩm, ngành sư phạm hóa học, ngành địa chất học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông, nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin.
4. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan Khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cấp.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
...
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
Giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:
1. Giám định viên dấu vết đường vân.
2. Giám định viên dấu vết cơ học.
3. Giám định viên súng, đạn.
4. Giám định viên tài liệu.
5. Giám định viên cháy, nổ.
6. Giám định viên kỹ thuật.
7. Giám định viên âm thanh.
8. Giám định viên sinh học.
9. Giám định viên hóa học.
10. Giám định viên kỹ thuật số và điện tử.
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012 được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có trình độ đại học trở lên và đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên, cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
b) Giám định viên dấu vết cơ học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
c) Giám định viên súng, đạn: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
d) Giám định viên tài liệu: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành mỹ thuật, nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành nhiếp ảnh, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
đ) Giám định viên cháy, nổ: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật công binh, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
e) Giám định viên kỹ thuật: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
g) Giám định viên âm thanh: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, ngành ngôn ngữ học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
h) Giám định viên sinh học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành sinh học, nhóm ngành sinh học ứng dụng, nhóm ngành y học, nhóm ngành dịch vụ y tế, ngành sư phạm sinh học;
i) Giám định viên hóa học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong nhóm ngành dược học, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật môi trường, ngành công nghệ thực phẩm, ngành sư phạm hóa học, ngành địa chất học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông, nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin.
4. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan Khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cấp.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
...
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
Giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:
1. Giám định viên dấu vết đường vân.
2. Giám định viên dấu vết cơ học.
3. Giám định viên súng, đạn.
4. Giám định viên tài liệu.
5. Giám định viên cháy, nổ.
6. Giám định viên kỹ thuật.
7. Giám định viên âm thanh.
8. Giám định viên sinh học.
9. Giám định viên hóa học.
10. Giám định viên kỹ thuật số và điện tử.
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012 được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có trình độ đại học trở lên và đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên, cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
b) Giám định viên dấu vết cơ học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
c) Giám định viên súng, đạn: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
d) Giám định viên tài liệu: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành mỹ thuật, nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành nhiếp ảnh, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
đ) Giám định viên cháy, nổ: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật công binh, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
e) Giám định viên kỹ thuật: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
g) Giám định viên âm thanh: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, ngành ngôn ngữ học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
h) Giám định viên sinh học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành sinh học, nhóm ngành sinh học ứng dụng, nhóm ngành y học, nhóm ngành dịch vụ y tế, ngành sư phạm sinh học;
i) Giám định viên hóa học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong nhóm ngành dược học, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật môi trường, ngành công nghệ thực phẩm, ngành sư phạm hóa học, ngành địa chất học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông, nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin.
4. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan Khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cấp.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
...
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
Giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:
1. Giám định viên dấu vết đường vân.
2. Giám định viên dấu vết cơ học.
3. Giám định viên súng, đạn.
4. Giám định viên tài liệu.
5. Giám định viên cháy, nổ.
6. Giám định viên kỹ thuật.
7. Giám định viên âm thanh.
8. Giám định viên sinh học.
9. Giám định viên hóa học.
10. Giám định viên kỹ thuật số và điện tử.
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012 được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có trình độ đại học trở lên và đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên, cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
b) Giám định viên dấu vết cơ học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
c) Giám định viên súng, đạn: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
d) Giám định viên tài liệu: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành mỹ thuật, nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành nhiếp ảnh, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
đ) Giám định viên cháy, nổ: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật công binh, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
e) Giám định viên kỹ thuật: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
g) Giám định viên âm thanh: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, ngành ngôn ngữ học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
h) Giám định viên sinh học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành sinh học, nhóm ngành sinh học ứng dụng, nhóm ngành y học, nhóm ngành dịch vụ y tế, ngành sư phạm sinh học;
i) Giám định viên hóa học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong nhóm ngành dược học, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật môi trường, ngành công nghệ thực phẩm, ngành sư phạm hóa học, ngành địa chất học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông, nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin.
4. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan Khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cấp.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
...
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
Giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:
1. Giám định viên dấu vết đường vân.
2. Giám định viên dấu vết cơ học.
3. Giám định viên súng, đạn.
4. Giám định viên tài liệu.
5. Giám định viên cháy, nổ.
6. Giám định viên kỹ thuật.
7. Giám định viên âm thanh.
8. Giám định viên sinh học.
9. Giám định viên hóa học.
10. Giám định viên kỹ thuật số và điện tử.
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012 được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có trình độ đại học trở lên và đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên, cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
b) Giám định viên dấu vết cơ học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
c) Giám định viên súng, đạn: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
d) Giám định viên tài liệu: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội, nhóm ngành luật, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành mỹ thuật, nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành sư phạm hóa học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học, ngành nhiếp ảnh, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
đ) Giám định viên cháy, nổ: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật công binh, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
e) Giám định viên kỹ thuật: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật, ngành phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, ngành chỉ huy kỹ thuật, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
g) Giám định viên âm thanh: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, ngành ngôn ngữ học, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin;
h) Giám định viên sinh học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành sinh học, nhóm ngành sinh học ứng dụng, nhóm ngành y học, nhóm ngành dịch vụ y tế, ngành sư phạm sinh học;
i) Giám định viên hóa học: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong nhóm ngành dược học, ngành hóa học, ngành công nghệ hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, ngành công nghệ kỹ thuật môi trường, ngành công nghệ thực phẩm, ngành sư phạm hóa học, ngành địa chất học, ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học;
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: có trình độ đại học trở lên thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông, nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin, ngành chỉ huy kỹ thuật thông tin.
4. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan Khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cấp.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
1. Là sĩ quan nghiệp vụ Công an, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, công chức thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
3. Có văn bằng giáo dục đại học trở lên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp được công nhận theo điều ước quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký. Cụ thể:
a) Giám định viên dấu vết đường vân: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành hóa học; ngành kỹ thuật hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
b) Giám định viên dấu vết cơ học: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
c) Giám định viên súng, đạn: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; chỉ huy kỹ thuật công binh.
d) Giám định viên tài liệu: thuộc một trong các nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội; nhóm ngành luật; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành mỹ thuật; nhóm ngành mỹ thuật ứng dụng; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật in; ngành công nghệ kỹ thuật in; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật.
đ) Giám định viên cháy, nổ: thuộc một trong các nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành sư phạm hóa học; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành chỉ huy kỹ thuật công binh; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
e) Giám định viên kỹ thuật: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí; ngành kỹ thuật xây dựng; ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
g) Giám định viên âm thanh: thuộc một trong những nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; nhóm ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; ngành ngôn ngữ học; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
h) Giám định viên sinh học: thuộc một trong những nhóm ngành sinh học; nhóm ngành sinh học ứng dụng; nhóm ngành y học; nhóm ngành kỹ thuật y học; ngành sư phạm sinh học, ngành công nghệ sinh học.
i) Giám định viên hóa học: thuộc một trong nhóm ngành dược học; ngành hóa học; ngành công nghệ kỹ thuật hóa học; ngành kỹ thuật hoá học; ngành công nghệ kỹ thuật môi trường; ngành công nghệ thực phẩm; ngành sư phạm hóa học; ngành địa chất học; ngành chỉ huy kỹ thuật hóa học.
k) Giám định viên kỹ thuật số và điện tử: thuộc một trong những nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin; ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật; ngành kỹ thuật Công an nhân dân.
4. Đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên (không tính thời gian tham gia học các loại hình đào tạo trong giờ hành chính) sau khi tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giám định ở chuyên ngành được đề nghị bổ nhiệm do Viện Khoa học hình sự hoặc cơ quan khoa học hình sự ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2021)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được thực hiện như sau:
a) Có trình độ đại học trở lên về ngành luật hoặc ngành đào tạo khác phù hợp với chức danh hoặc vị trí việc làm, do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
b) Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc hoặc đăng ký hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.
2. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp lựa chọn đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp rà soát, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Công nhận, hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 9. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn người có đủ điều kiện và gửi Vụ Pháp chế.
Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Sau khi có quyết định công nhận người giám định viên tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Điều 11. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Khi có căn cứ xác định người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, điều chỉnh danh sách huỷ bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải danh sách sau khi điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
...
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 10. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động. Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân; có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn, công nhận làm người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc được phân công, cử thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Điều kiện năng lực của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 5. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a, b Khoản 1 điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý nhà nước về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề: đấu thầu, kiểm định, kỹ sư định giá theo quy định của pháp luật về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng theo quy định;
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Công nhận, hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Điều kiện năng lực của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được thực hiện như sau:
a) Có trình độ đại học trở lên về ngành luật hoặc ngành đào tạo khác phù hợp với chức danh hoặc vị trí việc làm, do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
b) Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc hoặc đăng ký hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.
2. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp lựa chọn đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp rà soát, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Công nhận, hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 9. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn người có đủ điều kiện và gửi Vụ Pháp chế.
Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Sau khi có quyết định công nhận người giám định viên tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Điều 11. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Khi có căn cứ xác định người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, điều chỉnh danh sách huỷ bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải danh sách sau khi điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
...
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 10. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động. Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân; có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn, công nhận làm người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc được phân công, cử thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Điều kiện năng lực của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 5. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a, b Khoản 1 điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý nhà nước về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề: đấu thầu, kiểm định, kỹ sư định giá theo quy định của pháp luật về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng theo quy định;
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Xem nội dung VBĐiều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Công nhận, hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Điều kiện năng lực của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 7. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng
1. Được thành lập và được cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Có trang thiết bị đảm bảo thực hiện giám định theo các nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
3. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp được thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có từ đủ 05 năm trở lên là giám định viên tư pháp trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng;
b) Có Đề án thành lập theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng không được thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 7. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng
1. Được thành lập và được cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Có trang thiết bị đảm bảo thực hiện giám định theo các nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
3. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp được thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có từ đủ 05 năm trở lên là giám định viên tư pháp trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng;
b) Có Đề án thành lập theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng không được thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 7. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng
1. Được thành lập và được cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Có trang thiết bị đảm bảo thực hiện giám định theo các nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
3. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp được thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có từ đủ 05 năm trở lên là giám định viên tư pháp trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng;
b) Có Đề án thành lập theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng không được thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 8. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong danh sách đã được công bố theo quy định tại Thông tư này để trưng cầu giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định.
Trong trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong danh sách đã được công bố thì người trưng cầu giám định đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giới thiệu cá nhân, tổ chức ngoài danh sách đã được đăng tải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, phù hợp với đối tượng, nội dung giám định.
2. Trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định, tham mưu Lãnh đạo Bộ xem xét tiếp nhận và có văn bản gửi người trưng cầu giám định. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tại địa phương, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận được quyết định trưng cầu giám định, thực hiện thủ tục cử giám định viên và có văn bản gửi người trưng cầu giám định. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định;
Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Bên yêu cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng có kinh nghiệm thực tế và điều kiện năng lực phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định và đã được công bố theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, bên yêu cầu giám định đề nghị Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở các địa phương giới thiệu cá nhân, tổ chức đáp ứng năng lực theo quy định tại Thông tư này ngoài danh sách cá nhân, tổ chức đã được công bố theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định;
Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 8. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong danh sách đã được công bố theo quy định tại Thông tư này để trưng cầu giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định.
Trong trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong danh sách đã được công bố thì người trưng cầu giám định đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giới thiệu cá nhân, tổ chức ngoài danh sách đã được đăng tải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, phù hợp với đối tượng, nội dung giám định.
2. Trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định, tham mưu Lãnh đạo Bộ xem xét tiếp nhận và có văn bản gửi người trưng cầu giám định. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tại địa phương, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận được quyết định trưng cầu giám định, thực hiện thủ tục cử giám định viên và có văn bản gửi người trưng cầu giám định. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định;
Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Bên yêu cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng có kinh nghiệm thực tế và điều kiện năng lực phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định và đã được công bố theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, bên yêu cầu giám định đề nghị Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở các địa phương giới thiệu cá nhân, tổ chức đáp ứng năng lực theo quy định tại Thông tư này ngoài danh sách cá nhân, tổ chức đã được công bố theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định;
Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Điều 12. Quy trình giám định tư pháp
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).
2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.
3. Thực hiện giám định tư pháp.
4. Kết luận giám định tư pháp.
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.
2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.
Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.
Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.
Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp
Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:
1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.
2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định tư pháp được bảo quản, lưu trữ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định tư pháp.
3. Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản; hồ sơ giám định tư pháp của Hội đồng giám định được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
...
Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
...
Điều 10. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm: Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định; biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định; văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định.
2. Kết luận giám định tư pháp, biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp và văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
Quy trình, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2014/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 05/02/2022)
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 33/2014/TT-BGTVT có hiện lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
....
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
....
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
....
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
....
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
....
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
....
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp năm 2012.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 7. Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
1. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc, điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại Điều 6 Thông tư này có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, rà soát gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Sau khi có quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đến Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung theo quy định.
2. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp
1. Đối với giám định viên tư pháp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm:
Vụ Pháp chế lập danh sách giám định viên tư pháp được bổ nhiệm, miễn nhiệm kèm theo thông tin của giám định viên tư pháp gửi đến Trung tâm Tin học và Thống kê để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
2. Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập, điều chỉnh và gửi danh sách giám định viên tư pháp được bổ nhiệm, miễn nhiệm kèm theo thông tin của giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 7. Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
1. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc, điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại Điều 6 Thông tư này có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, rà soát gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Sau khi có quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đến Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung theo quy định.
2. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp
1. Đối với giám định viên tư pháp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm:
Vụ Pháp chế lập danh sách giám định viên tư pháp được bổ nhiệm, miễn nhiệm kèm theo thông tin của giám định viên tư pháp gửi đến Trung tâm Tin học và Thống kê để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
2. Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập, điều chỉnh và gửi danh sách giám định viên tư pháp được bổ nhiệm, miễn nhiệm kèm theo thông tin của giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 7. Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
1. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc, điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại Điều 6 Thông tư này có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, rà soát gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Sau khi có quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đến Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung theo quy định.
2. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp
1. Đối với giám định viên tư pháp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm:
Vụ Pháp chế lập danh sách giám định viên tư pháp được bổ nhiệm, miễn nhiệm kèm theo thông tin của giám định viên tư pháp gửi đến Trung tâm Tin học và Thống kê để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
2. Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập, điều chỉnh và gửi danh sách giám định viên tư pháp được bổ nhiệm, miễn nhiệm kèm theo thông tin của giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Lập, công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 10. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp
1. Việc giám định bổ sung, giám định lại thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp
1. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại được thực hiện trong trường hợp quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp. Việc giám định tư pháp bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định tư pháp hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện. Việc giám định tư pháp lại phải do tổ chức, cá nhân giám định tư pháp khác thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 15. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể yêu cầu giám định bổ sung nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 10. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp
1. Việc giám định bổ sung, giám định lại thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp
1. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại được thực hiện trong trường hợp quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp. Việc giám định tư pháp bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định tư pháp hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện. Việc giám định tư pháp lại phải do tổ chức, cá nhân giám định tư pháp khác thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 15. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể yêu cầu giám định bổ sung nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 10. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp
1. Việc giám định bổ sung, giám định lại thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp
1. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại được thực hiện trong trường hợp quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp. Việc giám định tư pháp bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định tư pháp hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện. Việc giám định tư pháp lại phải do tổ chức, cá nhân giám định tư pháp khác thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 15. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể yêu cầu giám định bổ sung nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 10. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp
1. Việc giám định bổ sung, giám định lại thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp
1. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại được thực hiện trong trường hợp quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp. Việc giám định tư pháp bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định tư pháp hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện. Việc giám định tư pháp lại phải do tổ chức, cá nhân giám định tư pháp khác thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 15. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể yêu cầu giám định bổ sung nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Điều 10. Giám định bổ sung, giám định lại và thành lập Hội đồng giám định tư pháp
1. Việc giám định bổ sung, giám định lại thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp
1. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại được thực hiện trong trường hợp quy định tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp. Việc giám định tư pháp bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định tư pháp hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện. Việc giám định tư pháp lại phải do tổ chức, cá nhân giám định tư pháp khác thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Điều 15. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể yêu cầu giám định bổ sung nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giám định bổ sung, giám định lại trong giám định viên tư pháp lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Giám định bổ sung, giám định lại lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 02 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 20/02/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2018/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định tối thiểu cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định tối thiểu cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tổ chức, cá nhân có liên quan và cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong tổ chức giám định này.
Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện về cơ sở vật chất
Điều kiện cơ sở vật chất cho Viện Khoa học hình sự và các phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh được bố trí theo quy định của Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân, Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31/7/2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 123/2003/NĐ-CP bao gồm phòng làm việc của lãnh đạo; phòng làm việc của giám định viên; của người giúp việc cho giám định viên; phòng họp; phòng giao ban đơn vị; phòng tiếp khách; phòng hội thảo khoa học. Đối với phòng đặt trang thiết bị phục vụ giám định (phòng máy); phòng thí nghiệm; kho lưu giữ hồ sơ giám định; kho lưu giữ đối tượng giám định sau giám định; nhà bắn thực nghiệm; phòng văn thư, tiếp nhận trưng cầu và trả kết quả giám định căn cứ vào đặc thù của công tác giám định kỹ thuật hình sự thực hiện theo tiêu chuẩn cụ thể như sau:
1. Đối với Viện Khoa học hình sự
- Phòng đặt trang thiết bị giám định (phòng máy): Phòng đặt máy phục vụ giám định giám định hóa, giám định sinh học tối thiểu là 36 m2. Còn lại 8 chuyên ngành giám định kỹ thuật hình sự khác được quy định tại Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an, mỗi chuyên ngành được bố trí 01 phòng đặt máy có diện tích tối thiểu 18 m2.
- Phòng thí nghiệm: Phòng thí nghiệm giám định hóa, giám định sinh học có diện tích tối thiểu 36 m2/chuyên ngành. Phòng thí nghiệm giám định đường vân, giám định cháy, nổ có diện tích tối thiểu 24 m2/chuyên ngành. Thiết kế của phòng thí nghiệm tham khảo tại Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
- Kho lưu trữ hồ sơ giám định: 36m2;
- Kho lưu chất ma túy sau giám định: 24m2;
- Nhà bắn thực nghiệm: 01 nhà bắn thực nghiệm: 150m2;
- Phòng văn thư, tiếp nhận trưng cầu và trả kết quả giám định: 24m2.
2. Đối với Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp tỉnh) và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng
- Phòng đặt trang thiết bị giám định (phòng máy): Các chuyên ngành giám định tài liệu, giám định dấu vết cơ học, giám định súng, đạn và giám định đường vân sử dụng chung 01 phòng đặt máy có diện tích tối thiểu 24 m2. Các chuyên ngành giám định hóa (gồm cả giám định chất ma túy), giám định cháy, nổ, giám định kỹ thuật sử dụng chung 01 phòng đặt máy có diện tích tối thiểu 24 m2. Các chuyên ngành còn lại là giám định âm thanh và giám định kỹ thuật số và điện tử (nếu được phân cấp triển khai) sử dụng chung 01 phòng đặt máy có diện tích tối thiểu 16 m2.
- Phòng thí nghiệm: Các chuyên ngành giám định đường vân, giám định cháy, nổ, giám định hóa và giám định sinh học, mỗi chuyên ngành được bố trí 01 phòng để làm phòng thí nghiệm có diện tích tối thiểu 16 m2. Thiết kế của phòng thí nghiệm tham khảo tại Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
- Kho lưu trữ hồ sơ giám định: 24m2;
- Kho lưu chất ma túy sau giám định: 16m2 (áp dụng cho đơn vị đã được phân cấp giám định chất ma túy);
- Các đơn vị được phân cấp giám định súng, đạn được trang bị 01 thùng bắn hoặc 01 giếng bắn thực nghiệm.
- Phòng tiếp khách, phòng tiếp nhận trưng cầu và trả kết quả giám định sử dụng chung trong khuôn viên của trụ sở làm việc Công an cấp tỉnh.
Điều 4. Điều kiện về máy móc, thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại
1. Điều kiện về máy móc, thiết bị văn phòng
Điều kiện về máy móc, thiết bị văn phòng cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị (sau đây gọi tắt là Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg) và căn cứ vào yêu cầu đặc thù của công tác giám định kỹ thuật hình sự. Riêng đối với Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng thực hiện theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg và Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31/7/2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 22/10/2003.
2. Điều kiện về phương tiện đi lại
Thực hiện theo Quyết định số 40/2014/QĐ-TTg ngày 15/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong Công an nhân dân; Quyết định số 169/2002/QĐ-TTg ngày 27/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong quân đội.
Điều 5. Điều kiện về trang thiết bị, phương tiện phục vụ giám định
Trang thiết bị, phương tiện phục vụ giám định được trang bị theo các chuyên ngành giám định của kỹ thuật hình sự được quy định tại Thông tư số 33/2014/TT/BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn, trình tự bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự và căn cứ vào các quy trình giám định kỹ thuật hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; bao gồm 10 nhóm thiết bị sau:
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định dấu vết đường vân;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định dấu vết cơ học;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định súng, đạn;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định tài liệu;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định cháy, nổ;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định kỹ thuật;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định âm thanh;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định dấu vết sinh học và giám định ADN;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định hóa học, chất ma túy;
- Nhóm thiết bị, phương tiện phục vụ giám định kỹ thuật số và điện tử.
(Có phụ lục chi tiết danh mục các thiết bị phương tiện kèm theo);
Điều 6. Trách nhiệm đề xuất trang bị
1. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát:
a) Đề xuất lãnh đạo Bộ Công an bố trí điều kiện về diện tích làm việc cho lãnh đạo Viện, lãnh đạo các phòng, trung tâm, cho các giám định viên, trợ lý của Viện và diện tích làm việc khác cho Viện và cho các phòng, trung tâm thuộc Viện theo quy định tại Thông tư này.
b) Đề xuất lãnh đạo Bộ Công an trang bị máy móc và thiết bị cho lãnh đạo Viện, cho lãnh đạo các phòng, trung tâm thuộc Viện, cho các giám định viên và trợ lý đang công tác tại Viện theo tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.
c) Phối hợp với Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật nghiên cứu, đề xuất lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt trang bị phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho lực lượng kỹ thuật hình sự và pháp y Công an nhân dân theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Trưởng phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh bố trí điều kiện về diện tích làm việc cho lãnh đạo phòng, cho các giám định viên, trợ lý của phòng và diện tích làm việc khác cho đơn vị theo quy định tại Thông tư này.
b) Đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh trang bị máy móc và thiết bị cho lãnh đạo phòng, cho các giám định viên và trợ lý đang công tác tại đơn vị theo tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.
c) Tham mưu cho Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ từ nguồn kinh phí của địa phương để mua sắm, trang bị ngoài các thiết bị, phương tiện được cấp từ Bộ Công an để nâng cao năng lực cho Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác giám định tư pháp.
3. Trưởng phòng Giám định Kỹ thuật hình sự, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Bố trí điều kiện về diện tích làm việc cho lãnh đạo, cho các giám định viên, trợ lý và diện tích làm việc khác cho đơn vị trên cơ sở tiêu chuẩn quy định của Thông tư này.
b) Trang bị máy móc và thiết bị cho lãnh đạo, cho các giám định viên và trợ lý đang công tác tại đơn vị trên cơ sở tiêu chuẩn quy định của Thông tư này.
c) Phê duyệt trang bị phương tiện kỹ thuật chuyên dùng phục vụ công tác giám định kỹ thuật hình sự cho đơn vị trên cơ sở tiêu chuẩn quy định của Thông tư này.
4. Căn cứ vào thời hạn sử dụng của các thiết bị, phương tiện được quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước khi thiết bị, phương tiện hết hạn sử dụng 12 tháng, Viện trưởng Viện khoa học hình sự, Trưởng phòng Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm rà soát, đề xuất cấp Lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt nâng cấp hoặc cấp mới để thay thế các thiết bị đã hết hạn sử dụng hoặc hư hỏng, đảm bảo cho hoạt động giám định được kịp thời, chính xác, phù hợp với công nghệ và trình độ của khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu của đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.
Điều 7. Quản lý, sử dụng, khai thác, bảo dưỡng và thanh lý thiết bị
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác giám định kỹ thuật hình sự là thiết bị công nghệ cao và thuộc nhóm phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng khi được trang cấp thiết bị phải có trách nhiệm quản lý, khai thác sử dụng đúng mục đích; có quy trình sử dụng khoa học; có quy định bảo dưỡng định kỳ theo đúng quy định của nhà sản xuất và khi hết hạn sử dụng hoặc hỏng không sử dụng được nữa, phải đề xuất thanh lý theo đúng quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 8. Quy định về hóa chất và vật tư tiêu hao
Hóa chất và vật tư tiêu hao phục vụ giám định không thuộc danh mục thiết bị, phương tiện và được cấp riêng hàng năm theo nhu cầu của công tác giám định. Căn cứ vào nhu cầu thực tế giám định, hàng năm, các tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm dự trù số lượng hóa chất và vật tư tiêu hao phục vụ công tác giám định, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt từ kinh phí cấp cho hoạt động thường xuyên và được tổ chức mua sắm, quyết toán theo các quy định hiện hành.
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Trưởng phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh và Trưởng phòng Giám định kỹ thuật hình sự, Bộ Quốc phòng đề xuất các cấp có thẩm quyền trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Đối với tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự chỉ thực hiện giám định một số loại việc thuộc chuyên ngành giám định thì Thủ trưởng các tổ chức này căn cứ vào danh mục quy định tại Thông tư này trao đổi, báo cáo các cấp có thẩm quyền để đưa ra danh mục trang thiết bị, phương tiện cho phù hợp.
3. Tổng cục Cảnh sát chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
Xem nội dung VBĐiều 13. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tổ chức giám định tư pháp công lập
...
3. Bộ Y tế quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.
Bộ Công an quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2018/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2019
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo để cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cơ quan, tổ chức thực hiện (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo), thời gian, hình thức, nội dung đào tạo và cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y hoặc nghiệp vụ pháp y tâm thần.
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần
1, Cơ sở đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y là Viện Pháp y quốc gia trực thuộc Bộ Y tế;
2. Các cơ sở đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần bao gồm:
a) Viện Pháp y Tâm thần Trung ương trực thuộc Bộ Y tế;
b) Viện Pháp y Tâm thần Trung ương Biên Hòa trực thuộc Bộ Y tế.
Điều 3. Thời gian và hình thức đào tạo
1. Thời gian đào tạo: Từ đủ 03 tháng trở lên.
2. Hình thức đào tạo: Tập trung
Điều 4. Nội dung đào tạo về nghiệp vụ giám định pháp y
1. Khái quát về chuyên ngành Pháp y.
2. Chuyên môn, nghiệp vụ giám định trên người sống.
3. Chuyên môn, nghiệp vụ giám định pháp y trên tử thi, hài cốt.
4. Chuyên môn, nghiệp vụ giám định di truyền học pháp y.
5. Chuyên môn, nghiệp vụ giám định mô bệnh học trong pháp y.
6. Chuyên môn, nghiệp vụ giám định pháp y độc học.
7. Chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến thiên tai, thảm họa.
8. Thực nghiệm và thực tế tại địa phương.
9. Kiến thức pháp luật liên quan đến công tác giám định pháp y.
Điều 5. Nội dung đào tạo về nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần
1. Khái quát về chuyên ngành Pháp y tâm thần,
2. Kiến thức chuyên môn giám định pháp y tâm thần.
3. Nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần.
4. Quy trình giám định pháp định pháp y tâm thần.
5. Kỹ năng trong thực hiện giám định pháp y tâm thần.
6. Kiến thức pháp luật liên quan đến công tác giám định pháp y tâm thần.
Điều 6. Chương trình, tài liệu đào tạo
Trên cơ sở nội dung đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y, nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này, giao:
1. Viện Pháp Y Quốc gia thuộc Bộ Y tế xây dựng và phê duyệt chương trình, tài liệu đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y.
2. Viện Pháp Y tâm thần Trung ương, Viện Pháp y Tâm thần Trung ương Biên Hòa trực thuộc Bộ Y tế xây dựng và phê duyệt chương trình, tài liệu đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần.
Điều 7. Cấp chứng chỉ
1. Người học được cơ sở đào tạo cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y hoặc giám định pháp y tâm thần khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Không vi phạm các quy định của khóa đào tạo;
b) Tham gia đầy đủ thời gian đào tạo và tích lũy đủ nội dung của chương trình đào tạo;
c) Kết quả kiểm tra, đánh giá năng lực đạt yêu cầu của khóa đào tạo;
d) Hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ của người học đối với cơ sở đào tạo.
2. Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y hoặc nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y và đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần là một trong những điều kiện để bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y và pháp y tâm thần theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều 8. Kinh phí đào tạo
Kinh phí đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
2. Bãi bỏ nội dung “là chứng chỉ do Viện Pháp y Quốc gia, Viện Pháp Y tâm thần Trung ương hoặc cơ sở đào tạo có Bộ môn Pháp y, Bộ môn Tâm thần cấp cho người tham gia khóa đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định từ đủ 03 tháng trở lên theo chương trình đào tạo đã được Bộ Y tế phê duyệt. Người đã có bằng hoặc chứng chỉ định hướng chuyên khoa trở lên về pháp y, pháp y tâm thần thì không phải qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định” quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 02/2014/TT-BYT ngày 15/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
Người đã có văn bằng đúng chuyên ngành về Pháp y, Pháp y Tâm thần đối với các loại hình đào tạo, bồi dưỡng: chuyên khoa sau đại học; định hướng chuyên khoa hoặc chứng chỉ đào tạo ngắn hạn đúng chuyên ngành về pháp y, pháp y tâm thần với thời gian tối thiểu từ đủ 03 tháng trở lên trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa được bổ nhiệm giám định viên Pháp Y hoặc Pháp y tâm thần thì không phải qua đào tạo để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế làm đầu mối tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Viện Pháp y quốc gia, Viện Pháp Y tâm thần Trung ương, Viện Pháp Tâm thần Trung ương Biên Hòa trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc đào tạo và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo đúng quy định tại Thông tư này
b) Báo cáo Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) định kỳ tháng 12 hàng năm về kết quả khóa đào tạo, số học viên, số chứng chỉ đã cấp, công tác tổ chức, quản lý đào tạo.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC MẪU CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH PHÁP Y HOẶC NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2019
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Xem nội dung VBLUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động giám định tư pháp được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương III QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 9. Quy trình thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 11. Giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có)
...
Điều 12. Chuẩn bị giám định
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 14. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 15. Lập, bàn giao, lưu giữ; khai thác, sử dụng hồ sơ giám định
...
Điều 16. Giám định bổ sung, giám định lại
...
Điều 17. Thời hạn giám định tư pháp
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
PHỤ LỤC III VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC IV KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 10, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 10. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy đơn vị có đủ điều kiện là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thì có văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Khi có căn cứ xác định người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, điều chỉnh danh sách huỷ bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải danh sách sau khi điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 4, Chương III Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
...
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 10. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động. Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân; có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn, công nhận làm người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc được phân công, cử thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 10, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 4, Chương III Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương III QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 9. Quy trình thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 11. Giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có)
...
Điều 12. Chuẩn bị giám định
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 14. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 15. Lập, bàn giao, lưu giữ; khai thác, sử dụng hồ sơ giám định
...
Điều 16. Giám định bổ sung, giám định lại
...
Điều 17. Thời hạn giám định tư pháp
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
PHỤ LỤC III VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC IV KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 10, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 10. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy đơn vị có đủ điều kiện là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thì có văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Khi có căn cứ xác định người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, điều chỉnh danh sách huỷ bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải danh sách sau khi điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 4, Chương III Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
...
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 10. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động. Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân; có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn, công nhận làm người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc được phân công, cử thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 10, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 4, Chương III Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương III QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 9. Quy trình thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 11. Giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có)
...
Điều 12. Chuẩn bị giám định
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 14. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 15. Lập, bàn giao, lưu giữ; khai thác, sử dụng hồ sơ giám định
...
Điều 16. Giám định bổ sung, giám định lại
...
Điều 17. Thời hạn giám định tư pháp
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
PHỤ LỤC III VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC IV KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 10, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 10. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy đơn vị có đủ điều kiện là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thì có văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Khi có căn cứ xác định người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, điều chỉnh danh sách huỷ bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải danh sách sau khi điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 4, Chương III Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
...
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 10. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động. Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân; có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn, công nhận làm người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc được phân công, cử thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 10, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 4, Chương III Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương III QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 9. Quy trình thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 11. Giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có)
...
Điều 12. Chuẩn bị giám định
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 14. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 15. Lập, bàn giao, lưu giữ; khai thác, sử dụng hồ sơ giám định
...
Điều 16. Giám định bổ sung, giám định lại
...
Điều 17. Thời hạn giám định tư pháp
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
PHỤ LỤC III VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC IV KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 10, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 10. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy đơn vị có đủ điều kiện là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thì có văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Khi có căn cứ xác định người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Căn cứ quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, điều chỉnh danh sách huỷ bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải danh sách sau khi điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 4, Chương III Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
...
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
...
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 10. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bao gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động. Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân; có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn, công nhận làm người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc được phân công, cử thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 10, điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Điều 4, Chương III Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 6, 7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp còn phải có các văn bản sau:
a) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời gian giúp việc đối với hoạt động giám định kỹ thuật hình sự có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
b) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm, ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục xuân hè, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Viện Khoa học hình sự.
2. Cục Điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại khoản 7, khoản 10 Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 01/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo biểu mẫu số 03/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được bổ nhiệm nhiều chuyên ngành theo quy định tại Điều 3 Thông tư này khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và Điều 4 Thông tư này.
...
Mẫu số 01a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 01b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 6, 7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 6, 7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp còn phải có các văn bản sau:
a) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời gian giúp việc đối với hoạt động giám định kỹ thuật hình sự có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
b) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm, ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục xuân hè, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Viện Khoa học hình sự.
2. Cục Điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại khoản 7, khoản 10 Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 01/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo biểu mẫu số 03/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được bổ nhiệm nhiều chuyên ngành theo quy định tại Điều 3 Thông tư này khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và Điều 4 Thông tư này.
...
Mẫu số 01a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 01b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 6, 7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điêu 6,7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp còn phải có các văn bản sau:
a) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời gian giúp việc đối với hoạt động giám định kỹ thuật hình sự có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
b) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm, ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục xuân hè, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Viện Khoa học hình sự.
2. Cục Điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại khoản 7, khoản 10 Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 01/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo biểu mẫu số 03/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được bổ nhiệm nhiều chuyên ngành theo quy định tại Điều 3 Thông tư này khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và Điều 4 Thông tư này.
...
Mẫu số 01a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 01b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điêu 6,7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điêu 6,7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp còn phải có các văn bản sau:
a) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời gian giúp việc đối với hoạt động giám định kỹ thuật hình sự có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
b) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm, ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục xuân hè, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Viện Khoa học hình sự.
2. Cục Điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại khoản 7, khoản 10 Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 01/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo biểu mẫu số 03/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được bổ nhiệm nhiều chuyên ngành theo quy định tại Điều 3 Thông tư này khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và Điều 4 Thông tư này.
...
Mẫu số 01a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 01b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điêu 6,7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điêu 6,7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ, ngoài các văn bản quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp còn phải có các văn bản sau:
a) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời gian giúp việc đối với hoạt động giám định kỹ thuật hình sự có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
b) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm, ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục xuân hè, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được làm thành 02 bộ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Viện Khoa học hình sự.
2. Cục Điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại khoản 7, khoản 10 Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, Điều 4 Thông tư này; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật giám định tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư này thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Tổ chức cán bộ kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh theo biểu mẫu số 01/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng theo biểu mẫu số 02/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo biểu mẫu số 03/KTHS ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được bổ nhiệm nhiều chuyên ngành theo quy định tại Điều 3 Thông tư này khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và Điều 4 Thông tư này.
...
Mẫu số 01a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 01b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điêu 6,7 Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp, bao gồm:
1. Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trang thiết bị bảo quản, lưu giữ đối tượng, hồ sơ, tài liệu giám định và trang thiết bị khác đáp ứng yêu cầu thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật khác có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
...
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 8. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trang thiết bị bảo quản, lưu giữ đối tượng, hồ sơ, tài liệu giám định và trang thiết bị khác đáp ứng yêu cầu thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật khác có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
...
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 5. Điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, bao gồm:
1. Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trang thiết bị bảo quản, lưu giữ đối tượng, hồ sơ, tài liệu giám định và trang thiết bị khác đáp ứng yêu cầu thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật khác có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
...
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
...
Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Sở Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn khác, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu và thực hiện việc giám định ở địa phương mình do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trưng cầu.
Sở Tư pháp giao đơn vị thuộc Sở làm đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình; có văn bản tiếp nhận, cử người thực hiện giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khi được trưng cầu giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp hoặc cá nhân, tổ chức chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc trưng cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp được yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp, cá nhân, tổ chức chuyên môn hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương có trách nhiệm xem xét, tham mưu tiếp nhận việc yêu cầu giám định ở tổ chức, đơn vị mình hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giám định của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp trung ương trưng cầu.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Cục Bổ trợ tư pháp làm đơn vị đầu mối xem xét, tham mưu tiếp nhận ban đầu việc trưng cầu giám định ở cơ quan mình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định trưng cầu của người có thẩm quyền, Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Bộ phân công nhiệm vụ cho đơn vị chuyên môn phù hợp với nội dung yêu cầu giám định nghiên cứu, tham mưu cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định; trường hợp nội dung trưng cầu giám định có liên quan đến nhiều đơn vị chuyên môn thì đề xuất phải xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc tham mưu tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phương án cụ thể về việc tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định. Trường hợp tiếp nhận trưng cầu giám định thì phải kèm dự thảo văn bản cử người thực hiện giám định.
Lãnh đạo Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc tiếp nhận trưng cầu giám định hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu trình.
Trường hợp được trực tiếp trưng cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giao đơn vị hoặc công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp xem xét, tham mưu tiếp nhận trưng cầu hoặc từ chối thực hiện giám định ở cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Trường hợp được trưng cầu đích danh thì cá nhân công chức, viên chức trong ngành tư pháp hoặc người hành nghề trong lĩnh vực tư pháp có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản biết, tạo điều kiện cho việc thực hiện giám định; hoặc từ chối thực hiện giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực tư pháp quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
1. Phân công, cử người thực hiện giám định ở Bộ Tư pháp
a) Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm lựa chọn, cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
2. Phân công, cử người thực hiện giám định ở địa phương
a) Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Lãnh đạo Sở Tư pháp phân công đơn vị chuyên môn lựa chọn, đề xuất cử giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được đề xuất cử làm giám định.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tư pháp hoặc cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương được trưng cầu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị chuyên môn thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức chuyên môn khác hoặc tổ chức hành nghề tư pháp ở địa phương hoặc cơ quan thi hành dân sự trên địa bàn địa phương có trách nhiệm lựa chọn, cử người có trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phù hợp với nội dung yêu cầu giám định và dự kiến số lượng người làm giám định.
Trường hợp cử từ hai người trở lên thực hiện việc giám định thì thành lập Tổ giám định, trong đó giao nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ giám định cho một trong số những người được cử làm giám định.
3. Tổ trưởng Tổ giám định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Tổ giám định, người giúp việc (nếu có), điều hành việc chuẩn bị, thực hiện giám định.
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
1. Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định;
b) Chuẩn bị giám định;
c) Thực hiện giám định;
d) Kết luận giám định;
đ) Trả kết luận giám định;
e) Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I).
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phối hợp với người trưng cầu, yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (có ký giao nhận hoặc phiếu gửi) và phải lập thành biên bản theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong và lập biên bản mở niêm phong theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
Tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 11 Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 7 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
4. BCăn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp thực hiện như sau:
a) Có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo phù hợp với chức danh hoặc vị trí việc làm;
b) Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc, phù hợp với phạm vi các việc giám định tư pháp quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
a) Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp;
b) Việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ đề xuất người của đơn vị mình có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, gửi danh sách kèm theo thông tin nhân sự đến Vụ Pháp chế để lựa chọn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
4. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
5. Miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
a) Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp;
b) Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp;
c) Việc miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện như sau: Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc phạm vi được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp theo quy định, gửi về Vụ Pháp chế để rà soát, đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.
Điều 7. Lựa chọn, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp được xem xét lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2. Tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 8 Thông tư này được lựa chọn làm tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
3. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ yêu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này, lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Vụ trưởng Vụ Pháp chế lựa chọn đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Chương II TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP; CÔNG NHẬN, ĐĂNG TẢI DANH SÁCH, HỦY BỎ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp:
a) Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp;
b) Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam phù hợp với chuyên môn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp thuộc các lĩnh vực báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, luật, kinh tế hoặc lĩnh vực đào tạo khác.
c) Tiêu chuẩn “đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp là có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên (trực tiếp làm công tác chuyên môn về chuyên ngành được đào tạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.
2. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc
a) Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 5. Điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, bao gồm:
1. Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trang thiết bị bảo quản, lưu giữ đối tượng, hồ sơ, tài liệu giám định và trang thiết bị khác đáp ứng yêu cầu thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này, gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
a. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
b. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
c. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.
d. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc.
2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương.
Điều 9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp:
a) Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm:
- Định kỳ hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
- Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách.
b) Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:
Định kỳ hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
a) Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Pháp chế lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế lựa chọn đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 và khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
b) Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng ở địa phương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Hằng năm, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ/Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm rà soát danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc do mình quản lý. Trường hợp phát hiện người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp thì có văn bản gửi Vụ Pháp chế/Sở Tư pháp đề nghị hủy bỏ công nhận;
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ/Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ điều kiện, thống kê tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp trình Lãnh đạo Bộ/Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hủy bỏ công nhận.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 7 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giám định pháp y;
b) Giám định pháp y tâm thần;
c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.
Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;
b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;
d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.
3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;
c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:
Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:
Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.
3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.
Điều 7. Từ chối thực hiện giám định
1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.
Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc
Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.
4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).
6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).
2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.
3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;
b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;
c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);
d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);
đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;
e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:
a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;
b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;
c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;
d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;
đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;
g) Lập hồ sơ giám định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.
3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.
3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.
5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan
1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.
a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;
b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;
c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;
d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc
1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.
2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:
a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);
d) Kế hoạch giám định;
đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):
h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).
3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tại Bộ Y tế:
Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Tại địa phương:
Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.
2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….
Xem nội dung VBChương IV NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền:
...
b) Từ chối thực hiện giám định nếu không có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định;
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này có quyền từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) hoặc nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Điều 3 hoặc không phù hợp với quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Việc từ chối giám định phải bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định.
Xem nội dung VBĐiều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
3. Có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động và phù hợp lĩnh vực giám định tư pháp của người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có nội dung xác nhận người được đề nghị bổ nhiệm đáp ứng đủ thời gian hoạt động chuyên môn và tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp (có xác nhận của cấp có thẩm quyền); Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất);
đ) Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn (nếu có).
2. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp, trình Bộ trưởng hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp được gửi đến Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
3. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, trường hợp từ chối thì thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 8. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
1. Thẻ giám định viên tư pháp được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng (rách, bẩn, mờ) không thể sử dụng được hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do cấp lại thẻ;
b) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp bị hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người được đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp .
3. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Vụ Pháp chế tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Bộ trưởng ra quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ lại cho giám định viên tư pháp.
4. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ lại cho giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
3. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm; gửi về Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định việc miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
4. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường;
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
c) Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện thu hồi thẻ giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Xem nội dung VBChương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
3. Có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động và phù hợp lĩnh vực giám định tư pháp của người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có nội dung xác nhận người được đề nghị bổ nhiệm đáp ứng đủ thời gian hoạt động chuyên môn và tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp (có xác nhận của cấp có thẩm quyền); Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất);
đ) Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn (nếu có).
2. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp, trình Bộ trưởng hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp được gửi đến Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
3. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, trường hợp từ chối thì thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 8. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
1. Thẻ giám định viên tư pháp được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng (rách, bẩn, mờ) không thể sử dụng được hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do cấp lại thẻ;
b) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp bị hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người được đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp .
3. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Vụ Pháp chế tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Bộ trưởng ra quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ lại cho giám định viên tư pháp.
4. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ lại cho giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
3. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm; gửi về Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định việc miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
4. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường;
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
c) Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện thu hồi thẻ giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Xem nội dung VBChương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp.
2. Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
3. Có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động và phù hợp lĩnh vực giám định tư pháp của người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, trong đó có nội dung xác nhận người được đề nghị bổ nhiệm đáp ứng đủ thời gian hoạt động chuyên môn và tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các văn bằng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp (có xác nhận của cấp có thẩm quyền); Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất);
đ) Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn (nếu có).
2. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp, trình Bộ trưởng hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp được gửi đến Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
3. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, trường hợp từ chối thì thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 8. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
1. Thẻ giám định viên tư pháp được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng (rách, bẩn, mờ) không thể sử dụng được hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại thẻ giám định tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do cấp lại thẻ;
b) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp bị hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 02cm x 03cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người được đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp .
3. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Vụ Pháp chế tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Bộ trưởng ra quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ lại cho giám định viên tư pháp.
4. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ lại cho giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp, đối với giám định viên tư pháp là công chức, viên chức phải có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
c) Thẻ giám định viên tư pháp đã được cấp của người được đề nghị miễn nhiệm.
3. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm; gửi về Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định việc miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
4. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường;
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
c) Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện thu hồi thẻ giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Xem nội dung VBChương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
2. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp, trình Bộ trưởng hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp được gửi đến Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
3. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, trường hợp từ chối thì thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
3. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại địa phương
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, trường hợp từ chối thì thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Sở Tư pháp sau khi ban hành. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Sở Tư pháp thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;
d) Danh sách giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
....
3. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm; gửi về Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra quyết định việc miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
....
4. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, thu lại thẻ giám định viên tư pháp của người được đề nghị miễn nhiệm gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường;
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
c) Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện thu hồi thẻ giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại địa phương được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Khi có giám định viên tư pháp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Báo cáo thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Điều 21. Báo cáo thực hiện giám định tư pháp
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6, ngày 15 tháng 11 hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường có trách nhiệm báo cáo về tình hình tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này để theo dõi, tổng hợp và báo cáo cơ quan, cấp có thẩm quyền.
2. Vụ Pháp chế tiếp nhận, tổng hợp báo cáo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận, tổng hợp báo cáo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp ở địa phương.
3. Báo cáo thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; gửi qua thư điện tử; gửi qua hệ thống phần mềm chuyên dùng.
Xem nội dung VBĐiều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
...
11. Hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Báo cáo thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Căn cứ Luật Giám định tư pháp năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
Điều 2. Tiêu chuẩn chung
1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, đang công tác trong ngành y tế, công an, quân đội có đủ sức khỏe để công tác và đáp ứng chuẩn mực đạo đức cơ bản của người hoạt động trong lĩnh vực tư pháp như sau:
a) Trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo, kỷ cương, chí công vô tư; lấy pháp luật làm chuẩn mực để xử lý công việc;
b) Khách quan, công tâm khi thực hiện công tác giám định; kiên quyết đấu tranh với mọi hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân;
c) Thẳng thắn đấu tranh bảo vệ lẽ phải, lẽ công bằng; không nể nang, né tránh, bao che trong thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ;
d) Không cửa quyền, hách dịch, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, trục lợi;
đ) Không ngừng học tập, nâng cao nhận thức chính trị - pháp lý;
e) Thường xuyên giữ gìn, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tư cách, lối sống; thể hiện tính chuẩn mực, nghiêm minh, công bằng của pháp luật.
2. Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp.
Điều 3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y
1. Về trình độ chuyên môn
Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo quy định tại Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học, theo các lĩnh vực:
a) Đối với người thực hiện giám định về pháp y: có trình độ đại học ngành y khoa (mã số 7720101);
b) Đối với người thực hiện giám định về độc chất: có trình độ đại học ngành đào tạo hóa học (mã số 7440112) hoặc một trong các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo dược học (mã số 77202);
c) Đối với người thực hiện giám định về y sinh: có trình độ đại học một trong các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo sinh học (mã số 74201) và sinh học ứng dụng (mã số 74202).
2. Về nghiệp vụ giám định
Có chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y được cấp có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo để cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần hoặc đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2019/TT-BYT.
3. Về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn
Phải có tổng thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định tại khoản 1 Điều này từ đủ 05 (năm) năm trở lên và thời gian gián đoạn (nếu có) không quá 02 (hai) năm tính đến thời điểm đề nghị bổ nhiệm giám định viên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc cho hoạt động giám định pháp y tại cơ quan, tổ chức có thực hiện giám định pháp y thuộc ngành y tế, công an, quân đội thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 03 (ba) năm liên tục trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần
1. Trình độ chuyên môn
Có trình độ đại học ngành y khoa (mã số 7720101) quy định tại Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT và trình độ chuyên khoa cấp I (hoặc tương đương) trở lên chuyên ngành tâm thần.
2. Nghiệp vụ giám định
Có chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BYT hoặc đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2019/TT-BYT.
3. Thời gian thực tế hoạt động chuyên môn
Phải có tổng thời gian thực tế hoạt động chuyên môn về lĩnh vực tâm thần tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ đủ 05 (năm) năm trở lên (bao gồm cả thời gian đào tạo sau đại học chuyên ngành tâm thần) và thời gian gián đoạn (nếu có) không quá 02 (hai) năm tính đến thời điểm đề nghị bổ nhiệm giám định viên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y tâm thần thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định tại khoản 1 Điều này từ đủ 03 (ba) năm liên tục trở lên.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư số 11/2022/TT-BYT ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giám định viên pháp y tâm thần đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà trình độ chuyên môn chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì được tiếp tục thực hiện giám định nhưng phải chuẩn hóa để đạt trình độ chuyên môn theo quy định trước ngày 15 tháng 8 năm 2028. Trường hợp giám định viên pháp y tâm thần được cử đi học tập để đáp ứng trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan, đơn vị sử dụng giám định viên báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần đã nộp trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2022/TT-BYT cho đến khi kết thúc thủ tục hành chính.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
Xem nội dung VBĐiều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
...
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2025