Tôi muốn hỏi thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được xác định như thế nào? - Hải Nhi (Tây Ninh)
Quy định về thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
1. Thế nào là dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn?
- Dự báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.
- Cảnh báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.
(Theo Khoản 7 và khoản 8 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015)
2. Quy định về thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Cụ thể từ Điều 4 đến Điều 9 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định về thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn như sau:
* Thời hạn dự báo, cảnh báo thời tiết
- Thời hạn cực ngắn: dự báo, cảnh báo tối đa đến 12 giờ.
- Thời hạn ngắn: dự báo, cảnh báo từ trên 12 giờ đến tối đa 72 giờ.
- Thời hạn vừa: dự báo, cảnh báo từ trên 03 ngày đến tối đa 10 ngày.
* Thời hạn dự báo khí hậu
- Thời hạn dài: dự báo, cảnh báo từ trên 10 ngày đến tối đa 01 tháng.
- Thời hạn mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
- Thời hạn năm: dự báo, cảnh báo từ trên 06 tháng đến tối đa 12 tháng.
* Thời hạn dự báo, cảnh báo thủy văn
- Thời hạn cực ngắn: dự báo, cảnh báo tối đa đến 12 giờ.
- Thời hạn ngắn:
+ Đối với các sông lớn, trừ sông Cửu Long: dự báo, cảnh báo từ trên 12 giờ đến tối đa 48 giờ;
+ Đối với sông Cửu Long: dự báo, cảnh báo từ trên 12 giờ đến tối đa 05 ngày;
+ Các sông còn lại: dự báo, cảnh báo từ trên 12 giờ đến tối đa 24 giờ.
- Thời hạn vừa
+ Đối với các sông lớn, trừ sông Cửu Long: dự báo, cảnh báo từ trên 48 giờ đến tối đa 10 ngày;
+ Đối với sông Cửu Long: dự báo, cảnh báo từ trên 05 ngày đến tối đa 10 ngày;
+ Các sông còn lại: dự báo, cảnh báo từ trên 24 giờ đến tối đa 10 ngày.
- Thời hạn dài: dự báo, cảnh báo từ trên 10 ngày đến tối đa 01 tháng.
- Thời hạn mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
* Thời hạn dự báo nguồn nước
- Thời hạn ngắn: dự báo tối đa đến 07 ngày.
- Thời hạn vừa: dự báo từ trên 07 ngày đến tối đa 15 ngày.
- Thời hạn dài: dự báo, cảnh báo từ trên 15 ngày đến tối đa 01 tháng.
- Thời hạn mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
- Thời hạn năm: dự báo, cảnh báo từ trên 06 tháng đến tối đa 12 tháng.
* Thời hạn dự báo, cảnh báo hải văn
- Thời hạn cực ngắn: dự báo, cảnh báo tối đa đến 12 giờ.
- Thời hạn ngắn: dự báo, cảnh báo từ trên 12 giờ đến tối đa 03 ngày.
- Thời hạn vừa: dự báo, cảnh báo từ trên 03 ngày đến tối đa 10 ngày.
- Thời hạn dài: dự báo, cảnh báo từ trên 10 ngày đến tối đa 01 tháng.
- Thời hạn mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
* Thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khác
- Thời hạn dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp
+ Thời hạn ngắn: dự báo, cảnh báo tối đa đến 03 ngày;
+ Thời hạn vừa: dự báo, cảnh báo từ trên 03 ngày đến tối đa 10 ngày;
+ Thời hạn dài: dự báo từ trên 10 ngày đến tối đa 01 tháng;
+ Thời hạn mùa: dự báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
- Thời hạn dự báo không khí lạnh
Thời hạn ngắn: dự báo, cảnh báo tối đa đến 03 ngày.
- Thời hạn dự báo khí tượng thủy văn tổng hợp: thực hiện theo thời hạn của loại bản tin thành phần có thời hạn dự báo dài nhất.
- Thời hạn dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng: thực hiện trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận giữa người sử dụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành bản tin dự báo, cảnh báo.
- Thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên: thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thanh Rin
- Key word:
- Khí tượng thủy văn