Tôi muốn hỏi chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ cho những nội dung gì? - Minh Nhật (Bình Thuận)
Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ (Hình từ Internet)
1. Thế nào là hoạt động thông tin khoa học và công nghệ?
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP, hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin khoa học và công nghệ, các hoạt động khác có liên quan.
Cụ thể, thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
(Khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP)
2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 21 Nghị định 11/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau:
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ.
- Chi sự nghiệp cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau:
+ Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập;
+ Tạo lập, phát triển, cập nhật và mua nguồn tin khoa học và công nghệ; chi phí tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ; mua các phần mềm ứng dụng trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
+ Xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; duy trì và phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ, trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ;
+ Tổ chức cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước;
+ Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
+ Tổ chức các hoạt động thư viện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, chợ công nghệ và thiết bị và giao dịch thông tin công nghệ;
+ Hướng dẫn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ;
+ Hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ; kết nối mạng lưới, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ;
+ Các nội dung có liên quan khác về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
3. Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Cụ thể tại Điều 5 Nghị định 11/2014/NĐ-CP, các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
- Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
- Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; thiết lập, triển khai các mạng thông tin khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.
- Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ.
- Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ.
- Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ.
- Các hoạt động khác có liên quan.
4. Nguyên tắc của hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
- Hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế của đất nước.
- Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin khoa học và công nghệ.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ với hoạt động nghiệp vụ thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông khoa học và công nghệ.
(Điều 4 Nghị định 11/2014/NĐ-CP)
Thanh Rin
- Key word:
- khoa học và công nghệ
- Ngân sách nhà nước