Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động thì cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Vậy áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản được quy định thế nào?
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự
- Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản thế nào? (Ảnh minh họa)
1. Ai được quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản?
Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, những người sau đây có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời:
- Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản;
- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản
Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản thuộc về Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản.
3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản
- Cho bán hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng hóa sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hóa không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
- Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
- Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
- Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
- Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định;
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
4. Cách thức yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có văn bản yêu cầu gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm;
- Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
5. Trường hợp hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản
Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
- Tòa án ra quyết định không mở thủ tục phá sản;
- Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
- Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật phá sản;
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong phá sản không đúng
- Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự;
- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bị xử lý trách nhiệm theo quy định tại Điều 129 Luật phá sản.
(Điều 70 Luật Phá sản 2014, Điều 5 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP)
Diễm My
- Key word:
- biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Thủ tục phá sản