Thời gian đào tạo chuẩn của trình độ tiến sĩ tối thiểu là mấy năm?
Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ tối thiểu là mấy năm?
Tại khoản 1 Điều 3 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ được ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:
Thời gian và hình thức đào tạo
1. Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm (36 tháng) đến 04 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian này; mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh (theo mẫu tại Phụ lục I).
...
Như vậy, thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ tối thiểu là 03 năm (36 tháng).
Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ tối thiểu là mấy năm? (Hình từ Internet)
Hình thức đào tạo trình độ tiến sĩ là gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ được ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:
Thời gian và hình thức đào tạo
1. Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm (36 tháng) đến 04 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian này; mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh (theo mẫu tại Phụ lục I).
2. Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 01 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng) tính từ ngày quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục trình luận án cho cơ sở đào tạo, trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
3. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.
Như vậy, hình thức đào tạo trình độ tiến sĩ là chính quy.
Quy định về đối tượng và điều kiện dự tuyển tiến sĩ ra sao?
Theo quy định tại Điều 7 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ được ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT thì đối tượng và điều kiện dự tuyển tiến sĩ được quy định như sau:
- Yêu cầu chung đối với người dự tuyển:
+ Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;
+ Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;
+ Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;
+ Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.
- Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:
+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;
+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
+ Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục 2 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ được ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.
- Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
- Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết yêu cầu về trình độ chuyên môn phù hợp, năng lực ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác và những yêu cầu khác đối với người dự tuyển tùy theo đặc điểm của từng lĩnh vực, ngành đào tạo và chương trình đào tạo cụ thể của cơ sở đào tạo trên cơ sở những yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều 7 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ được ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT.
- Phù hiệu học sinh dán bên nào? Quy định cụ thể ở đâu?
- Mẫu đoạn văn ngắn phân tích chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam?
- Thể dục thể thao quần chúng là gì? Có dành cho học sinh trung học cơ sở không?
- Hướng dẫn soạn bài 'Tôi đi học' lớp 8 cánh diều ngắn nhất?
- Quy định chuẩn đầu ra ngoại ngữ trong đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo?
- Điều kiện miễn giảm học phí 2024-2025?
- Đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo?
- Có giới hạn số lượng sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học?
- Quy trình phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự đối với nhà giáo?
- Du học sinh học bổng ngân sách không trở về Việt Nam thì có phải bồi hoàn chi phí đào tạo?