Mẫu bài thơ lục bát về tình yêu đất nước lớp 6? Các hình thức khen thưởng học sinh lớp 6?
Mẫu bài thơ lục bát về tình yêu đất nước?
Thể thơ lục bát là một nét đặc sắc của văn chương Việt, với nhịp điệu dịu dàng, gần gũi và dễ đi vào lòng người. Đặc trưng của lục bát nằm ở cấu trúc xen kẽ hai dòng: một dòng 6 chữ (lục) và một dòng 8 chữ (bát), cứ thế đan xen liên tục. Cấu trúc cơ bản của lục bát: - Dòng đầu (lục) gồm 6 chữ, nhịp 3/3 hoặc 2/4. - Dòng thứ hai (bát) có 8 chữ, nhịp 4/4 hoặc 2/2/4. Điểm đặc biệt là vần lưng giữa các dòng thơ: từ cuối của dòng lục vần với từ thứ sáu trong dòng bát tiếp theo, tạo nên âm điệu êm ái và quyến rũ. Ví dụ: Thuyền về có nhớ bến chăng, Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. |
Học sinh tham khảo mẫu bài thơ lục bát về tình yêu đất nước dưới đây:
Xem thêm>>>
Mẫu bài thơ lục bát về cảnh thiên nhiên
Mẫu bài thơ lục bát về quê hương
Mẫu bài thơ lục bát về tình cảm gia đình
Bài 1: Yêu đất nước, con người Việt Nam
Quê hương ta đó mênh mang,
Đồng xanh lúa chín, dịu dàng gió lay.
Nắng chiều trải khắp đường cây,
Tiếng chim ríu rít gọi ngày xa xưa.
Mẹ già ru khúc ân thừa,
Cha cày bừa đất, nắng mưa bền lòng.
Dòng sông nước chảy thong dong,
Nuôi từng con sóng, lặng thầm tình quê.
Giọt mồ hôi đổ tràn đê,
Dưới trời xanh ngát bốn bề yêu thương.
Quê hương ta đẹp hiền lương,
Một đời ta nguyện, yêu thương không rời.
Bài 2: Đất nước Việt Nam tôi
Việt Nam đất nước bao la,
Rừng xanh, biển rộng, mặn mà tình thương.
Mùa xuân nở sắc ngát hương,
Đồng quê thơm lúa, vấn vương tơ trời.
Mái tranh xưa cũ, em ơi,
Vẫn còn lưu giữ một đời yêu thương.
Con đường nhỏ dẫn về làng,
Bờ tre ríu rít lời vang thuở nào.
Đất trời tuy cách xa nhau,
Lòng ta vẫn nhớ một màu quê hương.
Việt Nam, đẹp tựa giấc mơ,
Đời đời yêu dấu, đợi chờ ta về.
Bài 3: Tự hào là người Việt Nam
Tôi người Việt, dạ vinh quang,
Non sông gấm vóc, huy hoàng ngàn năm.
Giữ gìn từng tấc đất rừng,
Mạch nguồn bất khuất, kiên cường ngàn sau.
Lưng trời nắng gió dạt dào,
Biển xanh ru giấc ngọt ngào đất quê.
Hồn thiêng sông núi chở che,
Cho đời con cháu lời thề sắt son.
Mặc cho sóng gió mỏi mòn,
Lòng người Việt mãi vuông tròn thủy chung.
Tự hào dòng máu anh hùng,
Tôi người Việt, nguyện trùng phùng sắc son.
Bài 4: Ba miền đất nước Việt Nam
Ba miền đất nước yêu thương,
Bắc, Trung, Nam đó, vấn vương một nhà.
Miền Bắc non nước bao la,
Núi rừng trùng điệp, hiền hòa sông xanh.
Miền Trung nắng gió mong manh,
Dáng cằn cỗi đất nhưng tình đong đầy.
Miền Nam mưa nắng vơi đầy,
Ruộng đồng thẳng cánh, sông mây dạt dào.
Ba miền chung một tự hào,
Việt Nam gấm vóc, ngọt ngào sắt son.
Dù xa cách núi và non,
Lòng người vẫn mãi vẹn tròn quê hương.
Bài 5: Nhớ ơn Bác Hồ kính yêu
Bác Hồ, ánh sáng ngời soi,
Dáng người giản dị, trọn đời vì dân.
Suốt đời gian khó bội phần,
Bôn ba hải ngoại, tảo tần vì ai?
Áo nâu mộc mạc khoác vai,
Nụ cười hiền hậu sớm mai ấm lòng.
Lời Người vang mãi núi sông,
Dạy ta đoàn kết, một lòng yêu thương.
Bác đi, còn mãi con đường,
Dắt dìu con cháu bốn phương vững bền.
Việt Nam nhớ Bác khôn nguôi,
Ngàn năm sau vẫn nguyện lời khắc ghi.
Bài 6: Đời đời nhớ ơn các anh hùng liệt sĩ
Nhớ ơn các bậc anh hùng,
Hy sinh vì nước, máu hồng thắm tươi.
Trường Sơn, biển cả, núi đồi,
Nơi nào cũng có dấu chân anh hùng.
Đêm đêm ngọn lửa bập bùng,
Nhớ về quá khứ, lòng rung động hoài.
Mẹ già nước mắt tuôn dài,
Nhớ con, nhớ cháu, nhớ ai hy sinh.
Tổ quốc mãi mãi ghi tình,
Công lao anh dũng, hy sinh chẳng màng.
Hòa bình, độc lập vững vàng,
Nhờ ơn liệt sĩ, muôn vàn khắc ghi.
Chúng con xin hứa một lời,
Giữ gìn đất nước, đời đời không quên.
Anh hùng liệt sĩ vững bền,
Trong tim dân tộc, mãi bên chúng con.
Bài 7: Việt Nam hùng cường
Việt Nam đất nước anh hùng,
Trải qua bao cuộc chiến tranh kiên cường.
Non sông gấm vóc quê hương,
Đoàn kết một lòng, vững bước tiến lên.
Biển Đông sóng vỗ dạt dào,
Trường Sa, Hoàng Sa, mãi mãi tự hào.
Đồng bằng, núi rừng xanh tươi,
Công nghiệp, nông thôn, rạng ngời tương lai.
Con người Việt Nam kiên trung,
Lao động cần cù, trí tuệ sáng ngời.
Khoa học, công nghệ vươn xa,
Xây dựng đất nước, muôn nhà ấm no.
Hòa bình, độc lập vững bền,
Việt Nam hùng cường, mãi mãi tiến lên.
Tự hào dân tộc Việt Nam,
Đất nước phồn vinh, ngàn năm rạng ngời.
Bài 8: Việt Nam ngàn năm văn hiến
Việt Nam ngàn năm văn hiến,
Lịch sử oai hùng, truyền thống sáng ngời.
Trống đồng vang vọng muôn nơi,
Hồn thiêng sông núi, đất trời Việt Nam.
Đền đài, chùa chiền uy nghi,
Văn Miếu, Quốc Tử, bao đời lưu danh.
Hào khí Đông A rạng ngời,
Bạch Đằng, Chi Lăng, chiến công lẫy lừng.
Áo dài, nón lá dịu dàng,
Hồn quê đậm đà, tình nghĩa thắm sâu.
Ca dao, tục ngữ ngọt ngào,
Lời ru mẹ hát, dạt dào yêu thương.
Đất nước bốn mùa xanh tươi,
Đồng bằng, núi rừng, biển cả bao la.
Con người Việt Nam kiên trung,
Lao động cần cù, trí tuệ vươn xa.
Ngàn năm văn hiến rạng ngời,
Việt Nam hùng cường, mãi mãi tiến lên.
Tự hào dân tộc Việt Nam,
Đất nước phồn vinh, ngàn năm rạng ngời.
Bài 9: Vẻ dẹp mùa thu Hà Nội
Hà Nội mùa thu dịu dàng,
Lá vàng rơi nhẹ, phố phường mộng mơ.
Hồ Gươm nước biếc xanh trong,
Tháp Rùa soi bóng, mênh mông đất trời.
Hương cốm thơm ngát đầu ngõ,
Gánh hàng rong qua, tiếng rao thân quen.
Cúc họa mi trắng tinh khôi,
Nắng vàng rải nhẹ, lối đi êm đềm.
Gió thu se lạnh, nhẹ nhàng,
Hàng cây thay lá, ngập tràn sắc thu.
Phố cổ rêu phong cổ kính,
Những con đường nhỏ, tình yêu đong đầy.
Hồ Tây sóng nước lăn tăn,
Chiều thu lãng đãng, mây trôi bồng bềnh.
Hà Nội mùa thu yêu dấu,
Vẻ đẹp dịu dàng, mãi mãi trong tim.
Bài 10: Việt Nam bất khuất kiên cường
Việt Nam đất nước kiên cường,
Trải qua bao cuộc chiến tranh gian nan.
Từ thuở Hùng Vương dựng nước,
Đến thời đại mới, vững bước tiến lên.
Bạch Đằng, Chi Lăng, vang dội,
Những chiến công hào hùng, sáng ngời sử xanh.
Đồng bào đoàn kết một lòng,
Chống giặc ngoại xâm, giữ gìn non sông.
Trường Sơn, biển cả, núi đồi,
Nơi nào cũng có dấu chân anh hùng.
Máu đào nhuộm đỏ đất mẹ,
Tự do, độc lập, muôn đời khắc ghi.
Hôm nay đất nước thanh bình,
Nhớ ơn liệt sĩ, công lao ông cha.
Việt Nam bất khuất, kiên trung,
Xây dựng tương lai, vững mạnh, huy hoàng.
Lưu ý: Mẫu bài thơ lục bát về tình yêu đất nước chỉ mang tính chất tham khảo!
Mẫu bài thơ lục bát về tình yêu đất nước lớp 6? Các hình thức khen thưởng học sinh lớp 6? (Hình từ Internet)
Các hình thức khen thưởng học sinh lớp 6?
Theo Điều 38 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, học sinh lớp 6 nếu có thành tích trong học tập và rèn luyện được khen thưởng bằng các hình thức sau:
- Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.
- Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy định.
- Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong một số lĩnh vực học tập, phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định và cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các hình thức khen thưởng khác.
Độ tuổi tối đa của học sinh vào lớp 6 là bao nhiêu?
Tại Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:
Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
...
Bên cạnh đó Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT có quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:
Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Học sinh vào lớp 6 là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể nhập học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
- Tiêu chuẩn cơ sở vật chất của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thế nào?
- Điều kiện thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là gì?
- Vật liệu polime là gì? Vật liệu polime được học trong chương trình lớp mấy?
- Top bàn luận về việc học sinh đi học muộn? Ngữ liệu trong Ngữ văn lớp 9 phải đảm bảo tiêu chí nào?
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?
- Top 05 mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc đối với một người mà em yêu quý ngắn gọn, cảm xúc môn Tiếng Việt lớp 3?
- Tác động của trật tự thế giới hai cực Ianta đối với Việt Nam là gì? Trật tự thế giới được học trong môn Lịch sử lớp 12 đúng không?
- Mẫu đoạn văn kể lại Sự tích cây thì là bằng lời văn của em mới nhất 2024? Mục đích đánh giá học sinh lớp 5 là gì?
- Phân tích nhân vật mẹ Lê trong Nhà mẹ Lê? Quyền và nghĩa vụ của học sinh lớp 10 là gì?
- Top 3 mẫu bài nghị luận xã hội nổi bật về sự kiên trì là chìa khóa thành công? Chương trình môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cần đạt gì về Viết?