Du học sinh học bổng ngân sách không trở về Việt Nam thì có phải bồi hoàn chi phí đào tạo?

Du học sinh học bổng ngân sách không trở về Việt Nam làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có phải bồi hoàn chi phí đào tạo?

Du học sinh học bổng ngân sách không trở về Việt Nam thì có phải bồi hoàn chi phí đào tạo?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về trường hợp bồi hoàn chi phí đào tạo như sau:

Trường hợp bồi hoàn chi phí đào tạo
1. Người học quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 1 của Nghị định này không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày người học được công nhận tốt nghiệp.
Trường hợp sau khi tốt nghiệp, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục học tập, thì thời hạn 12 tháng tính từ ngày được công nhận tốt nghiệp khóa học tiếp theo.
2. Người học chưa chấp hành đủ thời gian làm việc theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này mà tự ý bỏ việc.

Như vậy, du học sinh học bổng ngân sách không trở về Việt Nam chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng thì phải bồi hoàn chi phí đào tạo.

Du học sinh học bổng ngân sách không trở về Việt Nam thì có phải bồi hoàn chi phí đào tạo?

Du học sinh học bổng ngân sách không trở về Việt Nam thì có phải bồi hoàn chi phí đào tạo? (Hình từ Internet)

Thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là bao lâu đối với du học sinh học bổng ngân sách?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

Thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Người học theo học trình độ cao đẳng, trình độ đại học sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gấp 2 (hai) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo.
2. Người học theo học trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gấp 3 (ba) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo.

Như vậy, thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với du học sinh học bổng ngân sách như sau:

- Người học theo học trình độ cao đẳng, trình độ đại học sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gấp 2 (hai) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo.

- Người học theo học trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gấp 3 (ba) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo.

Thời hạn bồi hoàn chi phí đào tạo của du học sinh học bổng ngân sách là bao lâu?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về trả và thu hồi chi phí bồi hoàn như sau:

Trả và thu hồi chi phí bồi hoàn
1. Chậm nhất trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn.
2. Chi phí bồi hoàn được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.
3. Trường hợp người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.

Như vậy, thời hạn bồi hoàn chi phí đào tạo của du học sinh học bổng ngân sách là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn.

Ngoài ra, trường hợp người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật. Trường hợp người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.

Chi phí bồi hoàn du học sinh học bổng ngân sách bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn như sau:

Chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn
1. Chi phí bồi hoàn bao gồm: Học phí, học bổng và các khoản chi phí khác phục vụ cho khóa học đã được ngân sách nhà nước cấp.
2. Chi phí đào tạo được cấp bao gồm: Học phí, học bổng, sinh hoạt phí và các khoản chi phí khác đã được ngân sách nhà nước cấp cho người học theo chế độ quy định.
...

Như vậy, chi phí bồi hoàn du học sinh học bổng ngân sách bao gồm Học phí, học bổng và các khoản chi phí khác phục vụ cho khóa học đã được ngân sách nhà nước cấp.

Du học sinh học bổng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Du học sinh học bổng ngân sách không trở về Việt Nam thì có phải bồi hoàn chi phí đào tạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Học bổng do phía nước ngoài đài thọ là gì?
Tác giả: Mạc Duy Văn
Lượt xem: 75

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;