Bài nghị luận về việc từ bỏ một thói quen xấu? Mục đích của văn bản nghị luận là gì?
Bài nghị luận về việc từ bỏ một thói quen xấu?
Các bạn học sinh tham khảo ngay Top 5 bài đã tuyển chọn về nghị luận về việc từ bỏ một thói quen xấu hay nhất ngắn gọn dưới đây:
Bài nghị luận về việc từ bỏ một thói quen xấu Bài 1: Thức khuya - Kẻ thù của sức khỏe và thành công Thức khuya đã trở thành một căn bệnh phổ biến trong xã hội hiện đại, đặc biệt là giới trẻ. Việc thức quá khuya không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn làm giảm hiệu quả làm việc và học tập. Về mặt sinh lý, giấc ngủ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phục hồi cơ thể, sửa chữa các tế bào bị tổn thương và củng cố hệ miễn dịch. Khi thiếu ngủ, cơ thể sẽ mệt mỏi, uể oải, dễ mắc các bệnh như cảm cúm, tim mạch. Ngoài ra, việc thức khuya còn làm rối loạn hormone, gây tăng cân, béo phì và các vấn đề về da. Về mặt tâm lý, thiếu ngủ khiến chúng ta dễ cáu gắt, căng thẳng, khó tập trung và giảm khả năng sáng tạo. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả làm việc và học tập. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người thường xuyên thức khuya có xu hướng mắc các bệnh về tâm thần như trầm cảm, lo âu. Để từ bỏ thói quen thức khuya, chúng ta cần xây dựng một lịch sinh hoạt điều độ, đi ngủ và thức dậy đúng giờ. Tạo một không gian ngủ thoải mái, tránh tiếp xúc với các thiết bị điện tử trước khi ngủ cũng rất quan trọng. Bên cạnh đó, chúng ta cần xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế sử dụng chất kích thích như cà phê, trà. Tóm lại, thức khuya là một thói quen xấu gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe và cuộc sống. Để có một cuộc sống khỏe mạnh và thành công, chúng ta cần quyết tâm từ bỏ thói quen này và xây dựng một lối sống lành mạnh. Bài 2: Nhịn ăn sáng - Bước đầu của những căn bệnh Ăn sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày, cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động suốt buổi sáng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn có thói quen nhịn ăn sáng vì nhiều lý do khác nhau như bận rộn, không có thời gian hoặc muốn giảm cân. Việc nhịn ăn sáng sẽ khiến cơ thể thiếu năng lượng, gây mệt mỏi, giảm khả năng tập trung và làm giảm hiệu suất làm việc. Bên cạnh đó, nhịn ăn sáng còn làm tăng cảm giác thèm ăn vào buổi trưa và chiều, dẫn đến ăn quá nhiều và gây béo phì. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người thường xuyên nhịn ăn sáng có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, tiểu đường và một số loại ung thư cao hơn so với những người ăn sáng đầy đủ. Để thay đổi thói quen này, chúng ta cần lên kế hoạch ăn sáng từ trước, chuẩn bị sẵn các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như ngũ cốc, trái cây, sữa... Bên cạnh đó, chúng ta cần dành thời gian cho bữa ăn sáng, không nên ăn vội vàng. Tóm lại, nhịn ăn sáng là một thói quen xấu gây hại cho sức khỏe. Để có một cơ thể khỏe mạnh, chúng ta cần duy trì thói quen ăn sáng đầy đủ và khoa học. Bài 3: Ít vận động - Nguyên nhân của nhiều căn bệnh Ít vận động là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh mạn tính như béo phì, tim mạch, tiểu đường... Việc lười vận động khiến cơ thể tích tụ mỡ thừa, giảm khả năng trao đổi chất và làm suy yếu hệ tim mạch. Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện vóc dáng, giảm stress và tăng cường hệ miễn dịch. Ngoài ra, tập thể dục còn giúp cải thiện giấc ngủ, tăng cường trí nhớ và khả năng tập trung. Để khắc phục tình trạng ít vận động, chúng ta cần xây dựng một kế hoạch tập luyện phù hợp với thể trạng và điều kiện của bản thân. Có thể bắt đầu bằng những bài tập đơn giản như đi bộ, chạy bộ, bơi lội... và tăng dần cường độ tập luyện theo thời gian. Tóm lại, ít vận động là một thói quen xấu gây hại cho sức khỏe. Để có một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc, chúng ta cần duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên. Bài 4: Lạm dụng mạng xã hội - Ác mộng của thời đại số Trong thời đại công nghệ số phát triển như vũ bão, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Tuy nhiên, việc lạm dụng mạng xã hội cũng mang đến nhiều hệ lụy tiêu cực. Lạm dụng mạng xã hội khiến chúng ta mất quá nhiều thời gian vào những hoạt động vô bổ, ảnh hưởng đến việc học tập, làm việc và các mối quan hệ xã hội. Việc tiếp xúc quá nhiều với thông tin trên mạng xã hội có thể gây ra tình trạng FOMO (Fear of Missing Out - Sợ bỏ lỡ) khiến chúng ta luôn cảm thấy lo lắng, căng thẳng. Ngoài ra, việc chia sẻ thông tin cá nhân quá nhiều trên mạng xã hội cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về an ninh mạng. Để hạn chế việc lạm dụng mạng xã hội, chúng ta cần xây dựng một lịch sinh hoạt khoa học, dành thời gian vừa đủ cho việc sử dụng các thiết bị điện tử. Bên cạnh đó, chúng ta cần học cách chọn lọc thông tin, không tin vào tất cả những gì mình đọc được trên mạng. Tóm lại, lạm dụng mạng xã hội là một thói quen xấu gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Để có một cuộc sống lành mạnh và cân bằng, chúng ta cần biết cách sử dụng mạng xã hội một cách hợp lý. Bài 5: Uống ít nước - Nguyên nhân của nhiều bệnh tật Nước chiếm hơn 70% trọng lượng cơ thể và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì các chức năng sống của cơ thể. Tuy nhiên, nhiều người vẫn có thói quen uống ít nước, dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe. Việc uống ít nước có thể gây ra tình trạng mất nước, dẫn đến các triệu chứng như đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, táo bón... Về lâu dài, thiếu nước có thể gây tổn thương đến thận, gan và các cơ quan khác trong cơ thể. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta cần duy trì thói quen uống đủ nước mỗi ngày. Nên uống nước đều đặn trong suốt cả ngày, đặc biệt là trước, trong và sau khi tập thể dục. Tóm lại, uống ít nước là một thói quen xấu gây hại cho sức khỏe. Để có một cơ thể khỏe mạnh, chúng ta cần duy trì thói quen uống đủ nước mỗi ngày. Ghi chú: Đây là những bài mẫu tham khảo các bạn học sinh hoàn toàn có thể thêm bớt những ý hay để hoàn thiện hơn bài viết của riêng mình. |
Bài nghị luận về việc từ bỏ một thói quen xấu? Mục đích của văn bản nghị luận là gì? (Hình từ Internet)
Mục đích của văn bản nghị luận là gì?
Căn cứ tiểu mục 1 Mục 8 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, định nghĩa khái niệm các loại văn bản trong đó văn bản nghị luận là văn bản chủ yếu dùng để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề nào đó.
Đặc trưng của văn bản nghị luận:
Luận điểm: Là ý kiến chính mà người viết muốn đưa ra, muốn người đọc tin theo.
Luận cứ: Là những lý lẽ, bằng chứng để chứng minh cho luận điểm.
Lập luận: Là quá trình sử dụng luận cứ để chứng minh cho luận điểm.
Mục đích của văn bản nghị luận:
Thuyết phục: Làm cho người đọc, người nghe tin vào quan điểm của người viết.
Giải thích: Làm rõ một vấn đề, một hiện tượng.
Đánh giá: Đưa ra nhận xét, đánh giá về một vấn đề, một hiện tượng.
Cấu trúc của một bài văn nghị luận thường gồm 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, đưa ra luận điểm.
Thân bài: Dẫn chứng, lập luận để chứng minh cho luận điểm.
Kết bài: Khẳng định lại luận điểm, mở rộng vấn đề hoặc đưa ra lời khuyên.
Ví dụ về các chủ đề nghị luận:
Về con người: Tình yêu thương, lòng nhân ái, đạo đức, lối sống...
Về xã hội: Giáo dục, môi trường, tình bạn, tình yêu...
Về văn học: Phân tích tác phẩm văn học, giá trị của một tác phẩm...
Thời lượng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn ở các cấp học ra sao?
Căn cứ Mục 8 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thời lượng thực hiện chương trình môn Ngữ văn ở các cấp học như sau:
(1) Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)
Lớp 1 | Lớp 2 | Lớp 3 | Lớp 4 | Lớp 5 | Lớp 6 | Lớp 7 | Lớp 8 | Lớp 9 | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 |
420 | 350 | 245 | 245 | 245 | 140 | 140 | 140 | 140 | 105 | 105 | 105 |
Ở cấp trung học phổ thông, mỗi lớp có thêm 35 tiết cho các chuyên đề học tập lựa chọn.
(2) Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục
Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tuy nhiên, cần bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau:
- Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng).
- Giữa các kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn bản văn học).
- Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:
Nhóm lớp | Đọc | Viết | Nói và nghe | Đánh giá định kì |
Từ lớp 1 đến lớp 3 | khoảng 60% | khoảng 25% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 4 đến lớp 5 | khoảng 63% | khoảng 22% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 6 đến lớp 9 | khoảng 63% | khoảng 22% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 10 đến lớp 12 | khoảng 60% | khoảng 25% | khoảng 10% | khoảng 5% |
- Hướng dẫn tổ chức giờ ăn đối với học sinh tiểu học?
- Điều kiện giáo viên nước ngoài dạy ngoại ngữ trong trường mầm non?
- Hướng dẫn xử lý khi xảy ra bạo lực học đường?
- Vì sao nói Công xã Paris là nhà nước kiểu mới? Lớp học Lịch sử của học sinh lớp 8 được tổ chức thế nào?
- Mẫu văn tả chú bộ đội lớp 5 ngắn gọn hay nhất? Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học lớp 5 như thế nào?
- Top các mẫu đoạn văn về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe? Học sinh lớp 3 được quyền chọn trường học không?
- Top 10 Mẫu viết đoạn văn về một cảnh đẹp thiên nhiên trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ hay nhất?
- Mẫu viết đoạn văn khoảng 200 chữ ghi lại cảm xúc về bài thơ Mẹ môn Ngữ văn lớp 7? Việc đánh giá học sinh lớp 7 có mục đích là gì?
- Trọn bộ đề thi cuối kì 1 Văn 11 kèm đáp án? Trường THPT chuyên được ưu tiên những gì để bảo đảm chất lượng giáo dục?
- Công dân học tập vn đăng nhập hướng dẫn chi tiết? Kinh phí thực hiện xây dựng mô hình Công dân học tập giai đoạn 2021 2030?