Văn phòng đại diện có phải nộp tờ khai thuế GTGT không?

Văn phòng đại diện có phải nộp tờ khai thuế GTGT không? Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT là khi nào?

Văn phòng đại diện có phải nộp tờ khai thuế GTGT không?

Theo quy định tại khoản 2 điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 thì văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:

Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Bên cạnh đó, Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định như sau:

Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Công văn 10419/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế đối với văn phòng đại diện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành có hướng dẫn như sau:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thành lập Văn phòng đại diện thì Công ty thực hiện đăng ký mã số thuế 13 số cho Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ. Văn phòng đại diện thực hiện việc kê khai, nộp thuế như sau:
+ Lệ phí môn bài: Văn phòng đại diện thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính.
+ Thuế giá trị gia tăng: Trường hợp Văn phòng đại diện không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì Công ty thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó, trường hợp văn phòng đại diện không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì công ty thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính.

Như vậy, văn phòng đại diện vẫn nộp tờ khai thuế GTGT, trường hợp văn phòng đại diện không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì không phải nộp tờ khai thuế GTGT mà việc kê khai thuế sẽ được thực hiện tập trung tại trụ sở chính.

Văn phòng đại diện có phải nộp tờ khai thuế GTGT không?

Văn phòng đại diện có phải nộp tờ khai thuế GTGT không? (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT là khi nào?

Căn cứ Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

+ Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

- Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.

- Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.

Chậm nộp tờ khai thuế GTGT bị xử lý ra sao?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về chậm nộp tờ khai thuế GTGT bị xử lý như sau:

STT

Mức phạt

Hành vi

1

Phạt cảnh cáo

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2

Phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày trừ trường hợp 1.

3

Phạt tiền từ 5 triệu đến 8 triệu đồng

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4

Phạt tiền từ 8 triệu đến 15 triệu đồng

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

5

Phạt tiền từ 15 triệu đến 25 triệu đồng

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Ngoài ra, người nộp thuế còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Trường hợp đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Tờ khai thuế gtgt
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế GTGT nào dùng cho người nộp thuế dùng phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng đại diện có phải nộp tờ khai thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tờ khai thuế GTGT tháng 11 năm nay làm theo mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tờ khai thuế GTGT tháng 11/2024 hạn nộp chậm nhất là ngày bao nhiêu? Chậm nộp tờ khai thuế GTGT bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách lập tờ khai thuế GTGT 01/GTGT kê khai thuế GTGT theo quý và tháng trên HTKK mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế GTGT tháng 10 năm 2024? Thời hạn chậm nhất để hồ sơ khai thuế GTGT tháng 10 năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 20 tháng 11 năm 2024 là ngày phải nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT ra sao? Thời gian nộp tờ khai thuế GTGT như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT tháng 9/2024 là ngày mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10/2024 là khi nào?
Tác giả:
Lượt xem: 83

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;