Ngày 20 tháng 11 năm 2024 là ngày phải nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10 đúng không?
Ngày 20 tháng 11 năm 2024 là ngày phải nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10 đúng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về thời gian nộp tờ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
...
Như vậy theo quy định trên thi ngày 20 tháng 11 năm 2024 là ngày phải nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10 năm 2024.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024 là ngày phải nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10 đúng không? (Hình từ Internet)
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có quy định cụ thể về phương pháp khấu trừ thuế như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
- Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Phương pháp tính thuế trực tiếp GTGT được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có quy định cụ thể về phương pháp tính thuế trực tiếp giá trị gia tăng như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
+ Đối tượng áp dụng:
++ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
++ Hộ, cá nhân kinh doanh;
++ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
++ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
+ Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
++ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
++ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
++ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
++ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
- Hiện nay có mấy cách tính thuế GTGT? Công thức tính thuế GTGT hiện nay?
- Khi bán hàng hóa thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi bút toán thế nào?
- Mẫu xác minh thư bảo lãnh nộp dần thuế nợ khi có dấu hiệu không hợp pháp theo Thông tư 80?
- Trường hợp nào phát sinh giao dịch liên kết? Các định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết theo nguyên tắc nào?
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia có tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Các loại giấy tờ trong hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm cần gì?
- Hộ cá nhân kinh doanh thuộc địa phương bị ảnh hưởng do cơn bão số 3 có được miễn, giảm thuế không?
- Mặt hàng thuốc chữa bệnh thì áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng là bao nhiêu?
- Đề xuất sửa đổi quy định về thời điểm xác định thuế GTGT?
- Trường hợp không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?