Giá chuyển nhượng đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn là gì?
Giá chuyển nhượng đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
...
Như vậy, giá chuyển nhượng đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Giá chuyển nhượng đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn là gì? (Hình từ Internet)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn có phải là thu nhập chịu thuế TNCN?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế
...
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
...
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng vốn là một trong những khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn ra sao?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán) như sau:
- Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khai thuế theo từng lần phát sinh.
- Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
- Điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2025?
- Định dạng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có thêm thành phần gì?
- Tải về mẫu 09-MST Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm theo Thông tư 86 ở đâu?
- Mẫu số 35/TB-ĐKT thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo đơn vị chủ quản theo Thông tư 86 như thế nào?
- Thuế giá trị gia tăng của hoạt động chế tác vàng được xác định như thế nào từ 01/07/2025?
- Mã cơ quan thu là gì? Mã cơ quan thu có phải là thông tin trong đoạn mã của tài khoản kế toán thuế không?
- Kỳ hoàn thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2025 là gì? 8 hành vi bị nghiêm cấm trong hoàn thuế giá trị gia tăng?
- Chính sách Thuế mới trong năm 2025: Những lưu ý và các công việc cần phải làm?
- Tổng hợp danh mục 10 trạng thái mã số thuế năm 2025 theo Thông tư 86?
- Cần Thơ bắn pháo hoa lúc mấy giờ? Pháo hoa có chịu thuế bảo vệ môi trường không?