Mẫu tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024? Tải mẫu tờ khai tại đâu?
Mẫu tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024? Tải mẫu tờ khai tại đâu?
Tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024 là mẫu số 01/GTGT được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Mẫu tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024 như sau:
Tải về mẫu số 01/GTGT: Tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024
Mẫu tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024? Tải mẫu tờ khai tại đâu? (Hình từ Internet)
Hạn cuối nộp hồ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024 là khi nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
...
Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Có nghĩa là, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024 là ngày 31/01/2025.
Tuy nhiên, ngày 31/01/2025 lại là mùng 3 Tết và là ngày nghỉ lễ tết dựa theo Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH năm 2024.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế và Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế và Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
Từ những quy định trên, có thể thấy hạn cuối nộp hồ sơ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024 là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ Tết, tức là ngày 03/02/2025.
Chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024 bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài hình thức phạt tiền nêu trên, người nộp thuế còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
Lưu ý: mức phạt tiền tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với tổ chức. Còn mức phạt tiền áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (theo khoản 5 Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
- Điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2025?
- Định dạng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có thêm thành phần gì?
- Tải về mẫu 09-MST Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm theo Thông tư 86 ở đâu?
- Mẫu số 35/TB-ĐKT thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo đơn vị chủ quản theo Thông tư 86 như thế nào?
- Thuế giá trị gia tăng của hoạt động chế tác vàng được xác định như thế nào từ 01/07/2025?
- Mã cơ quan thu là gì? Mã cơ quan thu có phải là thông tin trong đoạn mã của tài khoản kế toán thuế không?
- Kỳ hoàn thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2025 là gì? 8 hành vi bị nghiêm cấm trong hoàn thuế giá trị gia tăng?
- Chính sách Thuế mới trong năm 2025: Những lưu ý và các công việc cần phải làm?
- Tổng hợp danh mục 10 trạng thái mã số thuế năm 2025 theo Thông tư 86?
- Cần Thơ bắn pháo hoa lúc mấy giờ? Pháo hoa có chịu thuế bảo vệ môi trường không?