Quy định pháp luật hiện nay về giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên như thế nào? Có phải chịu thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên không?
Internet)
Đối tượng nào chịu thuế tài nguyên?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 152 /2015/TT-BTC thì đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định
nam
25 - 30
9
Hồi, quế, sa nhân, thảo quả
10 - 15
10
Sản phẩm khác của rừng tự nhiên
5 - 15
VI
Hải sản tự nhiên
1
Ngọc trai, bào ngư, hải sâm
6 - 10
2
Hải sản tự nhiên khác
1 - 5
VII
Nước thiên nhiên
1
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh
số trường hợp ra sao?
Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
- Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác
định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo
Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014), trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 về thuế sửa đổi 2014.
Thì từ đó, suy ra rằng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một