Kê khai, nộp thuế tài nguyên như thế nào?

Thuế tài nguyên được kê khai, nộp thuế như thế nào?

Kê khai, nộp thuế tài nguyên như thế nào?

Theo Điều 8 Luật Thuế tài nguyên 2009 (được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 9 Thông tư 152/2015/TT-BTC), kê khai, nộp thuế tài nguyên như sau:

(1) Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện như sau:

- Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Riêng việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản, ngoài việc thực hiện theo quy định chung, còn thực hiện theo (2) bên dưới.

(2) Khai thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

- Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì thông báo lại với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong tháng có thay đổi.

- Hàng tháng, người nộp thuế thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).

- Khi quyết toán thuế, người nộp thuế phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau:

+ Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.

+ Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài nguyên vừa có sản lượng sản phẩm công nghiệp thì phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài nguyên do người nộp thuế tự xác định.

+ Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng trong năm.

Kê khai, nộp thuế tài nguyên như thế nào?

Kê khai, nộp thuế tài nguyên như thế nào? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế tài nguyên được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 67 Luật Dầu khí 2022 quy định như sau:

Người nộp thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Như vậy, người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí.

Tính thuế tài nguyên theo sản lượng tài nguyên ra sao?

Theo Điều 5 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên như sau:

- Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.

- Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.

- Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.

- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m³) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.

- Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.

Thuế tài nguyên
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mã mục thuế tài nguyên là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân bổ thuế tài nguyên trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu có phải chịu thuế xuất nhập khẩu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thác yến thiên nhiên có phải chịu thuế tài nguyên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực vật biển có chịu thuế tài nguyên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thác đất hiếm bị thu thuế tài nguyên từ bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định sản lượng thủy ngân dùng để tính thuế tài nguyên?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện cải cách chính sách thuế tài nguyên đến năm 2030 theo các giải pháp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đá có phải là đối tượng chịu thuế tài nguyên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất làm gạch đóng thuế tài nguyên bao nhiêu phần trăm?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 132
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;