Xác định giá tính thuế tài nguyên đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường ra sao?

Giá tính thuế tài nguyên là gì? Giá tính thuế tài nguyên đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường được xác định như thế nào?

Giá tính thuế tài nguyên là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định về giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đồng thời thì những trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:

- Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;

- Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Xác định giá tính thuế tài nguyên đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường ra sao?

Xác định giá tính thuế tài nguyên đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường ra sao? (Hình từ Internet)

Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp ra sao?

Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:

- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;

- Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

- Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;

- Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.

Hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường ra sao?

Về giá tính thuế tài nguyên sẽ căn cứ tại khoản 1, khoản 4 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định:

- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.”

Đồng thời, tại khoản 1, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:

- Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Trường hợp trong tháng có khai thác tài nguyên nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu; nếu giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.

- Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)

+ Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.

Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Trường hợp giá tính thuế mà người nộp thuế xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định;

- Trường hợp tại Bảng giá của UBND cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ quy định nêu trên, giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán đơn vị của từng loại đá có cùng phẩm cấp, chất lượng, giá trị thương mại chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, được áp dụng tính thuế tài nguyên cho toàn bộ sản lượng đá cùng loại khai thác trong tháng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC.

Giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng đối với từng loại đá làm vật liệu xây dựng thông thường thu được từ hoạt động xay, nghiền sản lượng đá sau khai thác thu được xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC nêu trên.

Nếu giá tính thuế đơn vị tài nguyên của loại đá do doanh nghiệp xác định thấp hơn giá tính thuế đơn vị của cùng loại đá do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng đơn vị tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định để kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009, hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC nêu trên.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì tùy thuộc vào mô hình tổ chức khai thác, chế biến, tiêu thụ đá làm vật liệu xây dựng thông thường, hàng tháng, doanh nghiệp khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng thông thường thực hiện kê khai nộp thuế tài nguyên phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

>>> Tham khảo Công văn 3346/TCT-CS năm 2024 về xác định sản lượng, giá tính thuế tài nguyên đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường do Tổng cục Thuế ban hành.

Thuế tài nguyên
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mã mục thuế tài nguyên là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân bổ thuế tài nguyên trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu có phải chịu thuế xuất nhập khẩu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thác yến thiên nhiên có phải chịu thuế tài nguyên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực vật biển có chịu thuế tài nguyên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thác đất hiếm bị thu thuế tài nguyên từ bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định sản lượng thủy ngân dùng để tính thuế tài nguyên?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện cải cách chính sách thuế tài nguyên đến năm 2030 theo các giải pháp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đá có phải là đối tượng chịu thuế tài nguyên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất làm gạch đóng thuế tài nguyên bao nhiêu phần trăm?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 93
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;