Cứ nhận quà tặng có giá trị lớn là phải nộp thuế TNCN đúng không?
Cứ nhận quà tặng có giá trị lớn là phải nộp thuế TNCN hay sao?
Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận quà tặng phải nộp thuế TNCN là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
- Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
- Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Cứ nhận quà tặng có giá trị lớn là phải nộp thuế TNCN hay sao? (Hình từ Internet)
Công thức tính thuế TNCN phải nộp khi nhận quà tặng có giá trị lớn như thế nào?
* Đối với cá nhân cư trú:
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Điểm d khoản 1 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC), căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhận quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
(1) Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng của cá nhân cư trú là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
(2) Thuế suất là 10%.
* Đối với cá nhân không cư trú:
Căn cứ quy định tại Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhận quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
(1) Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(2) Thuế suất là 10%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN phải nộp khi nhận quà tặng là khi nào?
* Đối với cá nhân cư trú:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN phải nộp khi nhận quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
* Đối với cá nhân không cư trú:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN phải nộp khi nhận quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Tóm lại, không phải tất cả trường hợp nhận được quà tặng đều phải nộp thuế TNCN, mà chỉ khi một cá nhân nhận quà tặng của một cá nhân, tổ chức nào đó trong hoặc ngoài nước thuộc những loại quà tặng như chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản hay các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước và có giá trị vượt trên 10 triệu đồng thì mới nộp thuế TNCN.
Lưu ý: Đối với thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì khoản thu nhập này sẽ được miễn thuế (Theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
- Trung tâm tin học có chịu thuế GTGT không?
- Thuế GTGT đối với dịch vụ điều trị nội nha là bao nhiêu?
- Máy thu hoạch lúa ngô có phải chịu thuế GTGT không?
- Máy kéo nông nghiệp có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT?
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người già có chịu thuế giá trị gia tăng không?
- Kinh doanh dịch vụ trị liệu cho người khuyết tật có nộp thuế GTGT không?
- Biện pháp nghiệp vụ được áp dụng trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế như thế nào?
- Có được kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi công ty có doanh thu trên 1 tỷ đồng trong năm không?
- Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 10/2024: Các doanh nghiệp có thể được gia hạn theo Nghị định 64?
- Hướng dẫn tra cứu thuế đất online tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới nhất?