Có phải nộp thuế GTGT khi cơ sở kinh doanh góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp?
Người nộp thuế GTGT được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về người nộp thuế GTGT như sau:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Có phải nộp thuế GTGT khi cơ sở kinh doanh góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp?
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
...
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
...
Như vậy, cơ sở kinh doanh góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế GTGT, đồng thời tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có chứng từ như sau:
- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết.
- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật).
- Bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
Có phải nộp thuế GTGT khi cơ sở kinh doanh góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp? (Hình từ Internet)
Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn?
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh như sau:
Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
...
3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
...
e) Trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 13 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh như sau:
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.
...
Như vậy, trường hợp góp vốn bằng tài sản của của tổ chức, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân không kinh doanh để thành lập doanh nghiệp thì đều không phải xuất hóa đơn.
- Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo những điều kiện gì?
- Trường hợp nào được phép thay thế tờ khai hải quan bằng chứng từ trong hồ sơ hải quan?
- Những loại thu nhập nào thì áp dụng kỳ tính thuế thu nhập cá nhân theo năm?
- Hàng hóa quá cảnh có bắt buộc phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không?
- Có được gia hạn quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá không?
- Người nộp thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản ngân hàng trong trường hợp nào?
- Doanh nghiệp bị sáp nhập thì có bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?
- Mẫu 11/TTrT Biên bản niêm phong tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo Thông tư 80?
- Doanh nghiệp bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì chi nhánh của doanh nghiệp có bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?
- Cập nhật Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế áp dụng từ 16/12/2024?