Vốn là tiêu chí bắt buộc phải có khi muốn thành lập doanh nghiệp. Vậy, trường hợp cá nhân, tổ chức trong bước đầu khởi nghiệp với số vốn còn ít thì có thể góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?
- Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
- Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ
Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ để thành lập doanh nghiệp? (Hình từ internet)
1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 giải thích quyền sở hữu trí tuệ như sau:
Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2. Tài sản vốn góp có bao gồm quyền sở hữu trí
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tài sản góp vốn bao gồm:
- Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục chuyển quyền sở hữu trí tuệ để góp vốn
Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:
- Thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
- Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn.
+ Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty.
+ Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
Như vậy, cá nhân, tổ chức có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định như trên.
Chí Nhân
- Key word:
- góp vốn
- Doanh nghiệp
- Sở hữu trí tuệ