Thời hiệu thừa kế là một khoảng thời gian luật định để người thừa kế yêu cầu chia di sản. Vậy, trong trường hợp hết thời hiệu thừa kế thì di sản sẽ được xử lý thế nào?
- Thế nào là hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba?
- Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật
- Cách xác định thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế
- Hướng dẫn kiểm sát giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế
- Có bắt buộc phải công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?
1. Di sản là gì?
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản như sau:
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Quy định về thời hiệu thừa kế đối với di sản (Hình từ Internet)
2. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Theo Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015.
- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
3. Thời hiệu thừa kế di sản
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, sau 30 năm đối với tài sản là bất động sản và 10 năm đối với động sản mà không ai yêu cầu chia di sản thì sẽ thuộc về người quản lý di sản đó.
Chí Nhân
- Key word:
- thời hiệu thừa kế
- di sản thừa kế