Việc công chứng di chúc sẽ giúp cho bản di chúc có hiệu lực pháp lý cao hơn các hình thức di chúc khác. Vậy pháp luật quy định về công chứng di chúc như thế nào?
- Di chúc là gì? Các hình thức của di chúc
- Phạt nặng HV công chứng di chúc tại thời điểm người lập không nhận thức
Quy định về công chứng di chúc (Hình từ internet)
- Quyền yêu cầu công chứng di chúc:
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Như vậy, chỉ có người lập di chúc mới có quyền yêu cầu công chứng di chúc.
- Trường hợp từ chối công chứng di chúc:
Công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ di chúc, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
+ Có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Các loại giấy tờ người yêu cầu công chứng di chúc phải xuất trình:
Người yêu cầu công chứng di chúc phải xuất trình các giấy tờ sau:
+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
Lưu ý: Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ trên nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
- Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc:
+ Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.
+ Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
(Điều 56 Luật Công chứng 2014)
Diễm My
- Key word:
- công chứng di chúc