Chính thức có Nghị định 106 về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi từ 20/9/2024 như thế nào?
Chính thức có Nghị định 106 về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi từ 20/9/2024 như thế nào?
Ngày 01/8/2024 Chính phủ ban hành TẢI Nghị định 106/2024/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi, trong đó có quy định về chính sách khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi.
Nghị định 106/2024/NĐ-CP quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bao gồm:
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi từ nguyên liệu sản xuất trong nước, phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi, hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi;
- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao hiệu quả chăn nuôi bao gồm:
Hỗ trợ phối giống nhân tạo đối với trâu, bò, lợn, hỗ trợ mua đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao, hỗ trợ mua gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ và khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi.
Nghị định 106/2024/NĐ-CP áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp có hoạt động trong chăn nuôi được quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân).
Chính thức có Nghị định 106 về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi từ 20/9/2024 như thế nào? (Hình từ Internet)
Hỗ trợ phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi theo Nghị định 106 thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 106/2024/NĐ-CP quy định hỗ trợ phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi như sau:
(1) Đối tượng được hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi.
(2) Nội dung và mức hỗ trợ
(i) Hỗ trợ đầu tư không quá 50% tổng chi phí xây dựng kho lạnh bảo quản sản phẩm thịt gia súc, gia cầm; mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/kho lạnh.
(ii) Hỗ trợ không quá 30% tổng chi phí về quảng bá thương hiệu sản phẩm; mức hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án.
(iii) Hỗ trợ không quá 30% tổng chi phí về đào tạo xây dựng chiến lược phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi, mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/dự án.
(3) Điều kiện được hỗ trợ:
(i) Phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(ii) Xây dựng và phát triển thị trường đối với các sản phẩm chăn nuôi có chuỗi liên kết giá trị từ chăn nuôi - giết mổ - chế biến hoặc chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu thụ.
(iii) Dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và nghiệm thu kết quả đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm (2i).
(iv) Có hóa đơn, chứng từ liên quan đến các khoản mục chi phí thực hiện.
Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi là gì?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 106/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi như sau:
(1) Hỗ trợ có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu phát triển và khả năng cân đối nguồn lực.
(2) Bảo đảm công khai, minh bạch, không chồng chéo, trùng lặp và có hiệu quả.
- Công khai danh sách tại cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp (trụ sở Ủy ban nhân dân) về đối tượng được hỗ trợ với các thông tin tối thiểu sau: họ tên, địa chỉ được hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, số tiền hỗ trợ.
- Khi có khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chính sách hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tổ chức xử lý theo quy định của pháp luật.
(3) Chi phí xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được tính toán theo quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng của pháp luật về xây dựng là cơ sở để xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
(4) Chi phí mua bản quyền công nghệ, mua bồn bảo quản thức ăn chăn nuôi dạng hàng rời, mua giống cây để trồng làm cây thức ăn chăn nuôi; chi phí quảng bá thương hiệu sản phẩm; chi phí di dời vật nuôi; chi phí mua vật tư phối giống nhân tạo gia súc, liều tinh, mua bình chứa Nitơ lỏng bảo quản tinh; chi phí mua đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao và gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ; chi phí mua sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, xây dựng mới công trình khí sinh học, vật tư, thiết bị, chi phí xét nghiệm; chi phí đào tạo, tập huấn... được lập dự toán theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước 2015, Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách của Bộ Tài chính là cơ sở để xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
(5) Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này là mức hỗ trợ tối đa. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng chính sách được căn cứ vào chi phí xác định tại (3), (4) và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
(6) Thực hiện hỗ trợ hằng năm đối với chính sách quy định tại Điều 8 Nghị định 106/2024/NĐ-CP, điểm a và c khoản 2 Điều 10 Nghị định 106/2024/NĐ-CP; Hỗ trợ một lần đối với chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 106/2024/NĐ-CP.
(7) Tổ chức, cá nhân đã nhận hỗ trợ từ các quy định về chính sách, chương trình, dự án khác có cùng một nội dung tại cùng một thời điểm thì không được nhận hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP. Trường hợp một nội dung hỗ trợ được quy định tại các chính sách khác nhau, tổ chức, cá nhân chỉ được nhận hỗ trợ một lần cho đối tượng nhận hỗ trợ.
(8) Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ của các chính sách theo quy định tại Nghị định này thì ưu tiên tổ chức, cá nhân theo các tiêu chí: sản xuất sản phẩm chủ lực của địa phương; ứng dụng công nghệ cao; vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo hoặc vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; khả năng tạo việc làm cho người yếu thế; thanh niên khởi nghiệp; phụ nữ làm chủ.
Nghị định 106/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2024.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;