Hợp thửa đất là trường hợp gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sử hữu lại thành một quyền sử dụng đất chung. Có thể hiểu, hợp thửa là đăng ký một quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất mới được tạo thành từ các thửa đất liền kề cùng chủ ban đầu.
Theo đó, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định về điều kiện hợp thửa đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100, Điều 101 của Luật đất đai 2013;
- Các thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng;
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì “Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Do đó, thửa đất hình thành từ việc hợp thửa cũng phải có mục đích sử dụng đất giống toàn diện tích thửa đất. Nếu các thửa đất liền kề không cùng mục đích sử dụng thì phải chuyển mục đích sử dụng đất về cùng một loại đất rồi làm thủ tục hợp thửa theo quy định.
- Các thửa đất phải liền kề nhau;
Tại Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.”
Do đó, để phần diện tích đất sau khi hợp thửa được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ thì các thửa đất muốn hợp thửa phải liền kề nhau.
- Phần diện tích thửa đất sau khi hợp không được vượt hạn mức sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, việc sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 143, 144 Luật Đất đai năm 2013.
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về