QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
45/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2013
|
LUẬT
ĐẤT ĐAI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đất đai,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất
đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước
thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực
hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng
đất.
3. Các đối tượng
khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Thửa đất
là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ.
2. Quy hoạch sử
dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
3. Kế hoạch
sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực
hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
4. Bản đồ địa
chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận.
5. Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời
điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.
6. Bản đồ quy
hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện
sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
7. Nhà nước
giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước
ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất.
8. Nhà nước
cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc
Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
9. Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử
dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
10. Chuyển
quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang
người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
11. Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai.
12. Bồi thường
về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất thu hồi cho người sử dụng đất.
13. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên
quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước
thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
14. Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển.
15. Đăng ký đất
đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình
trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
17. Thống kê
đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng
sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần
thống kê.
18. Kiểm kê đất
đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa
chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình
hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
19. Giá đất
là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện
tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
21. Tiền sử dụng
đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất.
22. Hệ thống
thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập,
lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
23. Cơ sở dữ liệu
đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai
thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
24. Tranh chấp
đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai.
25. Hủy hoại
đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô
nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
26. Tổ chức sự
nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt
động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
27. Tổ chức
kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định
của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28. Đất để xây dựng
công trình ngầm là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình
này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
29. Hộ gia
đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền
sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
30. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được
Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp trên đất đó.
Điều 4. Sở hữu đất
đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 5. Người sử
dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong
nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức
khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình,
cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân
cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán
hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo
gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của
tôn giáo;
5. Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt
Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Nguyên tắc
sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có
hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người
sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng
đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu
của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục
đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn
hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang,
nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện
cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã
giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu
cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia
đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung
quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất
đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 8. Người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
1. Người đứng đầu
của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức được
giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống,
vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi,
đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh
tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây
dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu
tư;
c) Tổ chức được
giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được
giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục
đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa
phương.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc
quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện
cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng
dân cư quản lý.
Điều 9. Khuyến
khích đầu tư vào đất đai
Nhà nước có chính sách khuyến khích
người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học,
công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải tạo,
làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai hoang, phục
hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa
vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết
cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.
Điều 10. Phân loại
đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông
nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng
cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng
cây lâu năm;
c) Đất rừng sản
xuất;
d) Đất rừng
phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc
dụng;
e) Đất nuôi trồng
thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông
nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục
đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật
cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi
nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất
ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng
trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng
công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng
cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng
vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường
thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công
trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình
năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý
chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông
nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản
xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình
khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó
không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa
sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ
để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong
các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã
được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với
trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản
1 Điều này;
4. Đối với trường hợp
không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại
đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy
hoại đất đai.
2. Vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng
đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện
đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất,
thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
7. Không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp
hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở,
gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
Chương 2.
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
MỤC 1. QUYỀN CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của
đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục
đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn
mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định
thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá
đất.
6. Quyết định
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định
chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước
quyết định mục đích sử dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất
thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
Điều 15. Nhà nước
quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất
1. Nhà nước quy
định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở,
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
2. Nhà nước quy
định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn
định lâu dài;
b) Sử dụng đất
có thời hạn.
Điều 16. Nhà nước
quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết
định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng;
b) Thu hồi đất
do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất
do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết
định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai.
Điều 17. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê;
3. Công nhận quyền
sử dụng đất.
Điều 18. Nhà nước
quyết định giá đất
1. Nhà nước quy
định nguyên tắc, phương pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban
hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
Điều 19. Nhà nước
quyết định chính sách tài chính về đất đai
1. Nhà nước quyết
định chính sách thu, chi tài chính về đất đai.
2. Nhà nước điều
tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất
mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ
sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Điều 20. Nhà nước
quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quốc hội ban
hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả
nước.
2. Hội đồng nhân
dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá
đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này;
giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm
quyền quy định tại Luật này.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 22. Nội
dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản
đó.
2. Xác định địa
giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.
3. Khảo sát, đo
đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm
kê đất đai.
9. Xây dựng hệ
thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài
chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý,
giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra,
kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến,
giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết
tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất
đai.
15. Quản lý hoạt
động dịch vụ về đất đai.
Điều 23. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp
Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền
quy định tại Luật này.
Điều 24. Cơ quan
quản lý đất đai
1. Hệ thống tổ
chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản
lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai
được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Điều 25. Công chức
địa chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường,
thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ,
công chức.
2. Công chức địa
chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc quản lý đất đai tại địa phương.
Điều 26. Bảo đảm
của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Bảo hộ quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật.
4. Có chính sách
tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm.
5. Nhà nước
không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho
người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 27. Trách
nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
1. Có chính sách
về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với
phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách
tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.
Điều 28. Trách
nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối
với hệ thống thông tin đất đai.
2. Công bố kịp
thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá
nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức,
cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều
kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Chương 3.
ĐỊA GIỚI HÀNH
CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1. ĐỊA GIỚI
HÀNH CHÍNH
Điều 29. Địa giới
hành chính
1. Chính phủ chỉ
đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình
tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới
hành chính các cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong
việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Ủy ban nhân
dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa
và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa
giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện).
3. Hồ sơ địa giới
hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành
lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị
hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được
lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. Tranh chấp địa
giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị
hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về
phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành
chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp
tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp
tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan
quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.
Điều 30. Bản đồ
hành chính
1. Bản đồ hành
chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của
địa phương đó.
2. Việc lập bản
đồ hành chính được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp
trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
MỤC 2. ĐIỀU TRA
CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 31. Lập, chỉnh
lý bản đồ địa chính
1. Việc đo đạc,
lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn.
2. Việc chỉnh lý
bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện
tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa
chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở
địa phương.
Điều 32. Hoạt động
điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra,
đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều tra,
đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
b) Điều tra,
đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Điều tra,
phân hạng đất nông nghiệp;
d) Thống kê, kiểm
kê đất đai;
đ) Điều tra,
thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất;
e) Xây dựng và
duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất.
2. Điều tra,
đánh giá đất đai bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lấy mẫu,
phân tích, thống kê số liệu quan trắc đất đai;
b) Xây dựng bản
đồ về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng
đất nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo
cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất,
phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng báo
cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về
giá đất và biến động giá đất.
Điều 33. Tổ chức
thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực
hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định
kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc
thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tổng hợp,
công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh
giá đất đai của địa phương; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai và điều kiện
về năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá đất đai.
Điều 34. Thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thống kê, kiểm
kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai
theo chuyên đề.
2. Thống kê, kiểm
kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thống kê, kiểm
kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống
kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê
đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
3. Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê
đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm
thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Ủy ban nhân
dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của địa phương;
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
d) Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống
kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chương 4.
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35. Nguyên
tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Phù hợp với
chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng
thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất
tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và
công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên
quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng,
an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế
hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt.
Điều 36. Hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện.
4. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng.
5. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch
sử dụng đất là 10 năm.
2. Kỳ kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an
ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Điều 38. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
1. Căn cứ lập
quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể
phát triển các vùng kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực;
b) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng
sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực;
đ) Tiến bộ
khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất 10 năm;
b) Xác định các
chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng
lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất
khu công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất
phát triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
c) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị
hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp
thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia;
b) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng
đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực;
d) Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
đ) Khả năng đầu
tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
b) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng
đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử
dụng đất 05 năm cho từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 39. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia;
b) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
e) Định mức sử
dụng đất;
g) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện
tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và
diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định các
khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng;
d) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện;
đ) Lập bản đồ
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử
dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng
đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Khả năng đầu
tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
b) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng
đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện
tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b,
c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng
năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định quy
mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục
đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử
dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị
trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử
dụng đất;
g) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện
tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện
tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các
khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện
tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp
xã;
đ) Lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực
quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản
1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng
đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu
tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện
tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện
tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế
hoạch;
c) Xác định vị
trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào
mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện
tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự
án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện
tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin
phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong
năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
g) Giải pháp thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
5. Đối với quận
đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không
lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường
hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 41. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ lập
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia;
b) Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng
thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội;
d) Hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử
dụng đất quốc phòng, an ninh;
e) Định mức sử
dụng đất;
g) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Xác định nhu
cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
c) Xác định vị trí,
diện tích đất quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng
đất 05 năm cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng
đất 05 năm quốc phòng, an ninh;
c) Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
d) Khả năng đầu
tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
4. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
b) Xác định khu
vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch
05 năm và cụ thể đến từng năm;
c) Xác định cụ
thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản
lý trong kỳ kế hoạch 05 năm;
d) Giải pháp thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Điều 42. Trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp
huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
3. Bộ Quốc phòng
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý
kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của
Luật này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
2. Hình thức, nội
dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc lấy ý kiến
đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh
được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị,
lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Nội dung lấy
ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
c) Thời gian lấy
ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Cơ quan có trách
nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của
nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Đối với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Thủ tướng
Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
b) Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương
có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
2. Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định và gửi Thông
báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình
theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa
các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
3. Nội dung thẩm
định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Cơ sở pháp
lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp
của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Hiệu quả
kinh tế - xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung thẩm
định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Mức độ phù hợp
của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp
của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi
của kế hoạch sử dụng đất.
5. Kinh phí tổ
chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục
riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 45. Thẩm
quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Chính phủ phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước
khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Điều 46. Điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia;
quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm
thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động
của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử
dụng đất;
c) Có sự điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch
sử dụng đất;
d) Có sự điều
chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2. Việc điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết
định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch
sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.
4. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp đó.
Điều 47. Tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trong quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
2. Chính phủ quy định
điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 48. Công bố
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
2. Trách nhiệm
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời điểm, thời
hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc công bố
công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Việc công
khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức,
chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ
phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được
Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương.
Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp
xã.
Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh.
2. Trường hợp
quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền
của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích
sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của
người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây
lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình
hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của
pháp luật.
3. Diện tích đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu
hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa
có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh,
hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục
đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh,
hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không
bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khi kết thúc kỳ
quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết
thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Chính phủ quy
định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50. Báo cáo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm báo
cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào
kỳ họp cuối năm.
2. Báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng
đất.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo
báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng
hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 51. Giải
quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực
thi hành
1. Đối với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung để
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định của Luật
này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020).
2. Khi Luật này có
hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Chương 5.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 52. Căn cứ
để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
Điều 53. Giao đất,
cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định giao đất,
cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện
sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của
Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Điều 54. Giao đất
không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất
xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng
vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự
nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng
đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân
cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định
tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều 55. Giao đất
có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình,
cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế
được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê;
3. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh
tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều 56. Cho
thuê đất
1. Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối;
b) Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy
định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu
tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp;
g) Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Điều 57. Chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bao gồm:
a) Chuyển đất
trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối;
b) Chuyển đất
trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất
nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác
trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất
xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích
kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng
công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được
chuyển mục đích sử dụng.
Điều 58. Điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư
1. Đối với dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích
khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong
các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10
héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
trở lên;
b) Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10
héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử
dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên
quan.
3. Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài
chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm
quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 59. Thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối
với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất
đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích
từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước khi quyết định;
b) Giao đất đối
với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60. Xử lý
trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê
đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử
dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang
thuê đất theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất
theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê
đất theo quy định của Luật này đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn
sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật
này.
4. Tổ chức kinh tế
thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của
dự án mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc
chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu có
nhu cầu.
Chương 6.
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT,
TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 61. Thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng
quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn
cứ quân sự;
3. Xây dựng công
trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an
ninh;
4. Xây dựng ga,
cảng quân sự;
5. Xây dựng công
trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp
cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho
tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn,
thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở
đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang
nhân dân;
9. Xây dựng nhà
công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ
sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều 62. Thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các
dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu
hồi đất;
2. Thực hiện
các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi
đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới,
dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng
trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát
nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự
trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện
các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây
dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa
phương;
b) Dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước,
thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu
gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây
dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định
cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của
cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ;
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây
dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,
hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai
thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 63. Căn cứ
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải
dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc
các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng
đất thực hiện dự án.
Điều 64. Thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp
thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất
không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất
và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích
mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng
đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao,
cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được
chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước
giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu
trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng
đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng
cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây
lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử
dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng
24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian
này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì
Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ
trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 65. Thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử
dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng
đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà
nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong
khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có
nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người.
2. Việc thu hồi
đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp
thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử
hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và
văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả
lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
d) Quyết định
giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản
1 Điều này;
đ) Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp
quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm
quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất
đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp
trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Điều 67. Thông
báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có
quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm
kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp
người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất
thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định
thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người
có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 68. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất
đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đất đã thu hồi
được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi
theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực
hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;
b) Đất đã thu hồi
theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của
Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền
sử dụng đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định
tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không
có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 69. Trình tự,
thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng
người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm;
c) Người sử dụng
đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
d) Trường hợp
người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ
chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được
vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp
hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
tại Điều 70 của Luật này.
2. Lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ
chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số
lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng
ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ
quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định
thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một
ngày;
b) Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ
trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời
gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
c) Tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp
người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ
chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được
vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải
phóng mặt bằng.
Điều 70. Cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Nguyên tắc cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a) Việc cưỡng
chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn,
đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt
đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Người có đất
thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi;
c) Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng
chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ
tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:
a) Tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp
người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện
cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định cưỡng chế.
Điều 71. Cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Nguyên tắc cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất
thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi;
c) Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng
chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu
lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ
tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
a) Trước khi tiến
hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện
cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị
cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp
hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập
biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng
chế;
c) Ban thực hiện
cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra
khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không
thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng
chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị
cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ
chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho
người có tài sản nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân
cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại
liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện
phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương
tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban thực hiện
cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí
cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực
hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản
thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó
do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng Công
an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế
thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế
thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng
chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
6. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trưng dụng
đất
1. Nhà nước
trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai.
2. Quyết định
trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể
ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng
đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất
ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành
kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm
quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng
đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi
cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết
định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân
cấp thẩm quyền cho người khác.
4. Thời hạn
trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực
thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời
hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày
bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng
đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng
không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng
văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5. Người có đất
trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng
đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng
dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng
chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm
quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng
đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng;
bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường
thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất
trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại;
trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng
đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất
trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp
người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp
gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực
tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi
trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải
phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước
thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để
xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở
văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi
thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền bồi
thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả
một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 73. Sử dụng
đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
1. Việc sử dụng
đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có
chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công
trình sản xuất, kinh doanh.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
MỤC 2. BỒI THƯỜNG
VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 74. Nguyên
tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường
được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công
khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều 75. Điều kiện
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước
giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Điều 76. Bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà
nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà
nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn
tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà
nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng;
d) Đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận
khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất
nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại
Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện
tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất
nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận
hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được
bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 78. Bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư,
cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức kinh
tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về
đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được
Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu
chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải
là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của
tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp
luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường
về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 79. Bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
như sau:
a) Trường hợp
không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu
bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp
còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được
bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem
xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không
đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà
nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường
về đất.
4. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 80. Bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì
được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với
đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại,
trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với
người có công với cách mạng.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 81. Bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường
bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế
đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định
tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo
quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước
thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường
về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà
nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi
trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
65 của Luật này;
4. Trường hợp
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Điều 83. Hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật
này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ
phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
pháp luật.
2. Các khoản hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh
doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 84. Hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền
còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo
nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc
làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính
là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường
hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp,
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ
tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải
trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 85. Lập và
thực hiện dự án tái định cư
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện
dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định
cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi
đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của
khu tái định cư.
4. Chính phủ quy
định chi tiết điều này.
Điều 86. Bố trí
tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người
có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố
trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại
nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố
trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy
mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất,
giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất
thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái
định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người
có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với
cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được
phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể
tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người
có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để
mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một
suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định
cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
Điều 87. Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án
đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn
bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án
thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ
tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án
sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam
kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo
khung chính sách đó.
3. Đối với trường
hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người
có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất
theo quy định của Chính phủ.
MỤC 3. BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 88. Nguyên
tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài
sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà
có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 89. Bồi thường
thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc
một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây
dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở,
công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần
mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng
giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 90. Bồi thường
đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đối với cây
hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá
trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong
03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại
thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây
lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở
địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây
trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây
rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá
trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản
lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vật
nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không phải bồi thường;
b) Đối với vật
nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được
bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển
được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức
bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 91. Bồi thường
chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để
tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều 92. Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b,
d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn
liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi
có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Điều 93. Chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm
nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian
chậm trả.
3. Trường hợp
người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ
được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng
đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi
khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để
hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 94. Bồi thường
thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành
lang bảo vệ an toàn
Khi Nhà nước xây dựng công trình công
cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm
trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định
của Chính phủ.
Chương 7.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
MỤC 1. ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 95. Đăng ký
đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất
đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu
cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến
động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai,
bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như
nhau.
3. Đăng ký lần đầu
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được
giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa đất
đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa đất được
giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
4. Đăng ký biến động
được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký
mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi
về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về
tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục
đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi
thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ
hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê
đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của
chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ
chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành
về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa
thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi
về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
5. Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa
chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất
đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho
đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
6. Các trường hợp
đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì
trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải
thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì
thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất
là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa
chính.
Điều 96. Hồ sơ địa
chính
1. Hồ sơ địa
chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về
từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản
lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa
chính dạng số.
MỤC 2. CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 97. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp
cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở,
pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và
không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước
ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này.
Điều 98. Nguyên
tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
1. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp
theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất
nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có
nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung
quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp
cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu
cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài
chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp
quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản
chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ
trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà
Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có
sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa
đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy
tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề
thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc
thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp
đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 99. Trường
hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử
dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và
102 của Luật này;
b) Người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử
dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng
đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế;
g) Người mua
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được
Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước;
i) Người sử dụng
đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia
đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất
hiện có;
k) Người sử dụng
đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 100. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy
tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền
sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ
khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình,
cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải
thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng
10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có
tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 102. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện
tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết
như sau:
a) Nhà nước
thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn,
cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải
bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để
quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường
hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập
phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ
chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều
56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê
đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước
cho phép hoạt động;
b) Không có
tranh chấp;
c) Không phải
là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Xác định
diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao
của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất
đang có nhà ở.
2. Đối với trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và
người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định
theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa
xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định
tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức
công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số
lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp
diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích
đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp
diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích
đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường
hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà
đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở
được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng
ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo
mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và
khoản 4 Điều 144 của Luật này.
6. Phần diện
tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện
trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 104. Cấp
Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn
liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản
xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền
cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
3. Đối với những
trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 106. Đính
chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót
thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân
thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót
thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước
thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy
chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng
diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc
thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
đất đai.
3. Việc thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này
do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết
định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Chương 8.
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI, GIÁ ĐẤT VÀ ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1. TÀI CHÍNH
VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 107. Các
khoản thu tài chính từ đất đai
1. Các khoản
thu tài chính từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất
khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất
khi được Nhà nước cho thuê;
c) Thuế sử dụng
đất;
d) Thuế thu nhập
từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ
việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
e) Tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ
phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Chính phủ quy
định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản
lý và sử dụng đất đai.
Điều 108. Căn cứ,
thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền
sử dụng đất:
a) Diện tích đất
được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng
đất;
c) Giá đất theo
quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì
giá đất là giá trúng đấu giá.
2. Căn cứ tính tiền
cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất;
trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê.
3. Thời điểm
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 109. Nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng
đất
1. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật
này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
sau đây:
a) Nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng
đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất;
b) Nộp tiền
thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn
sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Sử dụng đất
vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu
đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại;
b) Sử dụng đất
để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ
gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di
dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp
dịch vụ hàng không;
e) Sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực
tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối
với hợp tác xã nông nghiệp;
g) Các trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 111. Quỹ
phát triển đất
1. Quỹ phát triển
đất của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu
tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn tài
chính của Quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động các
nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
MỤC 2. GIÁ ĐẤT
Điều 112.
Nguyên tắc, phương pháp định giá đất
1. Việc định
giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục
đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn
sử dụng đất;
c) Phù hợp với
giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển
nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời
điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi,
thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định
phương pháp định giá đất.
Điều 113. Khung
giá đất
Chính phủ ban hành khung giá đất định
kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực
hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở
lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung
giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Điều 114. Bảng
giá đất và giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc,
phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành.
Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào
ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng
giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ
biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều
chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự
thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường
hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bảng giá đất
được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối
với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử
dụng đất;
c) Tính phí và
lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền
bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị
quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với
trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ
thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa
trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và
thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá
đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan,
tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất cụ
thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với
đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền
thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần
sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối
với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 115. Tư vấn
xác định giá đất
1. Tư vấn xác định
giá đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi xây dựng,
điều chỉnh khung giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ
thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu;
b) Khi giải
quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các
bên có liên quan;
c) Khi thực hiện
giao dịch dân sự liên quan đến giá đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.
2. Điều kiện hoạt
động của tư vấn xác định giá đất, hành nghề tư vấn xác định giá đất thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
3. Việc xác định
giá đất của tư vấn xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và
tuân theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật
này.
4. Giá đất do
tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
quyết định giá đất.
Điều 116. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
1. Quyền của tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất:
a) Thực hiện
tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này, Luật giá và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu bên
thuê tư vấn cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định
giá đất; được nhận tiền dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Đơn phương
chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm
điều kiện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất:
a) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư
vấn giá đất;
b) Thực hiện
thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn;
c) Chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về tổ chức, kết quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ
hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất;
d) Thực hiện
nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định của
pháp luật;
đ) Đăng ký
danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở
chính;
e) Lưu trữ hồ
sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
g) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 117.
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền
sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá
quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều 118. Các
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này:
a) Đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Giao đất,
cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở
tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất,
cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các trường hợp
không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử
dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại
các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích
hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ,
công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan
có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà
nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà
không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
3. Trường hợp đất đưa ra đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham
gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít
nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 119. Thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Điều kiện để
tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được
giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu
nhà nước;
c) Có phương
án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56
của Luật này;
b) Phải bảo đảm
các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này
đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Chương 9.
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐẤT ĐAI
Điều 120. Hệ thống
thông tin đất đai
1. Hệ thống
thông tin đất đai được thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống
nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống
thông tin đất đai gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống phần
mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia.
Điều 121. Cơ sở
dữ liệu đất đai quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia gồm các thành phần:
a) Cơ sở dữ liệu
về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu
địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu
điều tra cơ bản về đất đai;
d) Cơ sở dữ liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ
liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu
thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu
về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu
khác liên quan đến đất đai.
3. Nội dung, cấu
trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 122. Quản
lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
1. Thông tin
trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có
giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy.
2. Cơ sở dữ liệu
đất đai là tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ;
nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin
trong cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng
thông tin đất đai ở trung ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai
thác thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 123. Dịch
vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai
1. Các dịch vụ
công điện tử được thực hiện gồm đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực
hiện các giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin,
dữ liệu về đất đai.
2. Cơ quan quản
lý đất đai có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công quy định tại khoản 1 Điều
này; cung cấp các dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân
trên môi trường mạng.
Điều 124. Trách
nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Nhà nước có
chính sách đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo
đảm kinh phí vận hành, duy trì hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất
đai.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong
lĩnh vực đất đai theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ, ngành,
cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ
liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập
nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin đất đai, điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây
dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai.
Chương 10.
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
MỤC 1. THỜI HẠN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 125. Đất sử
dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn
định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ
gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại,
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng
trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công
trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại
khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở
tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao
thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây
dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức
kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Điều 126. Đất sử
dụng có thời hạn
1. Thời hạn
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử
dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho
thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời
hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp
tục cho thuê đất.
3. Thời hạn
giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt
Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,
thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng
thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn
dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho
chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn,
người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia
hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho
thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất
khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng
công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại
khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh
doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng
không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa
đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời
hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn
giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127. Thời
hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Trường hợp
chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì
thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích
sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp
chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng
rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác,
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn
đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường hợp
chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử
dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích
sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất
phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử
dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được
xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh
tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang
đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có
thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế
được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 128. Thời
hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử
dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn
là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển
quyền sử dụng đất.
2. Người nhận
chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được
sử dụng đất ổn định lâu dài.
MỤC 2. ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
Điều 129. Hạn mức
giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao
đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá
03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc
khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá
02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao
đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị
trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao
đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng
phòng hộ;
b) Đất rừng sản
xuất.
4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc
ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc
ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã,
phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc
ta.
5. Hạn mức giao
đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy
sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện
tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị
trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng,
nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao
đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất
nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường
trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận
thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ
người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao
đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 130. Hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần
hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù
hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
Điều 131. Đất
nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông
nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng
đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như
sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với những
địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án
giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những
địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương
lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật
về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp
tục sử dụng.
3. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng
dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc
dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
b) Cộng đồng
dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ
đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 132. Đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Căn cứ vào
quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ
cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang,
đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức
5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng
các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc
thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào
các mục đích sau đây:
a) Xây dựng
các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa,
thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường
cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại
điểm a khoản này;
c) Xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện
tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban
nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng
đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách
nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công
ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 133. Đất
nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sử dụng
1. Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp thì phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội
dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện
tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất
bàn giao cho địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất
theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng,
sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị
lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộc
thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
3. Tổ chức kinh tế
đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất.
Điều 134. Đất
trồng lúa
1. Nhà nước có
chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất
trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện
tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy
hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng
đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được
chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy
sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
3. Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất
chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy
định của Chính phủ.
Điều 135. Đất rừng
sản xuất
1. Nhà nước giao
đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
2. Nhà nước
giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức
thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất
đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất
chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái
- môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản
xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia
đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết
hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 136. Đất rừng
phòng hộ
1. Nhà nước
giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ,
khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục
đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản
lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang
sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất
ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống
trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng
rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng
và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực
được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán
rừng.
5. Cộng đồng
dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát
triển rừng thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 137. Đất rừng
đặc dụng
1. Nhà nước
giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản
lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực
đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức quản
lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái
cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển
rừng.
4. Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng
đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch
phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực
được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán
rừng.
Điều 138. Đất
làm muối
1. Đất làm muối
được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa
phương để sản xuất muối. Trường hợp sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang
thuê đất.
Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối
với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất
làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản
xuất muối.
3. Nhà nước
khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối
phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.
Điều 139. Đất
có mặt nước nội địa
1. Ao, hồ, đầm
được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục
đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy
sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm
thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối
với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc
sử dụng do Chính phủ quy định.
Điều 140. Đất
có mặt nước ven biển
1. Đất có mặt
nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
2. Việc sử dụng
đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
a) Đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất,
làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ
sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản
trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
Điều 141. Đất
bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi bồi
ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi
bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
2. Đất bãi bồi
ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân
dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven
sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
3. Đất bãi bồi
ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
4. Hộ gia đình,
cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục
sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu
cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà
nước xem xét cho thuê đất.
5. Nhà nước khuyến
khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông,
ven biển vào sử dụng.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 142. Đất sử
dụng cho kinh tế trang trại
1. Nhà nước
khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai
thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng
cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong
hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất
do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các
loại đất theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp
thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định
tại khoản 1 Điều 54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại
khoản 1 Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp
đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn
được giao thì phải chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp
sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng
cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục
sử dụng theo quy định của Luật này.
5. Nghiêm cấm
việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không
vì mục đích sản xuất.
MỤC 3. ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP
Điều 143. Đất ở
tại nông thôn
1. Đất ở do hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng
các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào
quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ
đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy
hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản
xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông
thôn.
4. Nhà nước có
chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận
dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất
nông nghiệp.
Điều 144. Đất ở
tại đô thị
1. Đất ở tại đô
thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn,
ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô
thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công
cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện
đại.
3. Nhà nước có
quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện
để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ
đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu
tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển
đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường
đô thị.
Điều 145. Đất
xây dựng khu chung cư
1. Đất xây dựng
khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục
vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công
trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc quy hoạch
đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình
công cộng, bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định
chi tiết chế độ sử dụng đất xây dựng khu chung cư.
Điều 146. Đất sử
dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng
để chỉnh trang, phát triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị
hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng
khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng
đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông
thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ
tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất
thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ
thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động
thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ
cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng
dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp
quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng
đất đó thỏa thuận.
Điều 147. Đất
xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng
trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
2. Đất xây dựng
công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành
và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp
khác.
3. Việc sử dụng
đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích
đất được giao, được thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất xây dựng
trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.
5. Nhà nước
khuyến khích việc sử dụng đất vào mục đích phát triển văn hóa, y tế, giáo dục
và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
Điều 148. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định
tại Điều 61 của Luật này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định
ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện
tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
3. Đối với những
khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng
chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng
đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 149. Đất
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Việc sử dụng
đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi quy hoạch, thành lập khu công
nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công
trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Nhà nước cho
thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho
thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước
cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối
với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất.
3. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức
kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Trường hợp
thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp
thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 175 của Luật này.
4. Người sử dụng
đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng
mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định
của Luật này.
5. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước
giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ
chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại
của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án
nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Đất sử
dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng
cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm
các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm
công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực
công nghệ cao.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ
cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm
ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc
trong khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu
công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản
lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong
khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
3. Ban quản lý
khu công nghệ cao lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho
Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Người sử dụng
đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có
các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật
này.
5. Doanh nghiệp
phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý
khu công nghệ cao cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ
cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp
phát triển hạ tầng.
6. Người sử dụng
đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp
đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật
này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng
đất đúng mục đích đã được xác định.
7. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ
cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa
học và công nghệ.
8. Việc xác định
giá cho thuê đất và tính thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện
theo quy định của Luật này.
Điều 151. Đất sử
dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng
cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế
là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo
thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu
dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng
khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các
nhà đầu tư.
Việc xây dựng, mở mới các khu kinh tế
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong cả nước.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế
theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của
khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu
kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với
diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước
khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có
thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho
người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định
tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất,
kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.
4. Người sử dụng
đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng,
được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp
được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và
nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp
được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và
nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Nhà nước
khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và
khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.
6. Chế độ sử dụng
đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối
với từng loại đất theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện
dự án, nếu có nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo
quy định của Luật này.
8. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 152. Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản
1. Đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn
trong hoạt động khoáng sản.
2. Đất để thăm
dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép
thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản
thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất
thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của
Luật này.
3. Việc sử dụng
đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy
phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác
khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không
gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng đất
phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách
nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái
lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp
thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng
đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.
Điều 153. Đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương mại,
dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công
trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2. Việc sử dụng
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các
quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử
dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại
đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình
thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết
cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được
nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua
hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 154. Đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
1. Đất sản xuất
vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên
liệu và đất làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Việc sử dụng đất để khai thác nguyên
liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò
không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven
sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải
tạo đồng ruộng.
2. Đất, đất có
mặt nước để khai thác nguyên liệu được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình,
cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế
độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
quy định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc sử dụng
đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định sau
đây:
a) Có quyết định
cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện
các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng
xấu đến môi trường, dòng chảy, giao thông;
c) Người sử dụng
đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng
thái mặt đất được quy định trong hợp đồng thuê đất.
4. Nghiêm cấm sử
dụng những loại đất sau đây để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch
ngói, làm đồ gốm:
a) Đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ;
b) Đất nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình.
5. Trong quá
trình sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm,
người sử dụng đất phải áp dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác,
sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không
gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống của những người sử dụng đất xung quanh và
không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 155. Đất sử
dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao và dự
án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
1. Việc sử dụng
đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với đất
sử dụng vào mục đích công cộng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trong đó
phân định rõ các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích
kinh doanh và các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh
doanh.
Đối với đất thuộc khu chức năng không
có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 54 của Luật này; có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê
đất theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Nhà nước giao
cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao
(BT); giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (BOT) và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 156. Đất cảng
hàng không, sân bay dân dụng
1. Đất phục vụ cho
hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đất xây dựng
trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không,
sân bay;
b) Đất xây dựng
các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo
đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao
thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;
c) Đất xây dựng
cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay;
d) Đất xây dựng
công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
2. Cảng vụ hàng
không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng
không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
3. Căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân
dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo quy định sau đây:
a) Giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này;
b) Cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm đối với đất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều
này. Việc tính tiền thuê đất và thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định
của Luật này.
4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất
đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử
dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín
dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 157. Đất
xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống
giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống
xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc
và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp
khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công
trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của
pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang sử
dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và
không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh
hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất
phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất
và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố
công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính
về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công
trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái
phép để xử lý.
5. Ủy ban nhân dân
các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành
lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử
dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 158. Đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
1. Đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy
định sau đây:
a) Đối với đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm
chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Đối với đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm
a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Đối với đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng
không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Trong trường
hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải
có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối
với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
Điều 159. Đất
cơ sở tôn giáo
1. Đất cơ sở
tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm
phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích
đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Điều 160. Đất
tín ngưỡng
1. Đất tín ngưỡng
bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng
đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng,
mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 161. Đất
xây dựng công trình ngầm
1. Việc sử dụng
đất để xây dựng công trình ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình
ngầm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy
định của Chính phủ.
Điều 162. Đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa
1. Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ
sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng
đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính
sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.
3. Nghiêm cấm
việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 163. Đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
1. Căn cứ vào mục
đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước
giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên
dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng
và khai thác thủy sản;
b) Nhà nước
cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản;
c) Nhà nước
cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
2. Việc khai
thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo
đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân
theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định
về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không
gây cản trở giao thông đường thủy.
MỤC 4. ĐẤT CHƯA SỬ
DỤNG
Điều 164. Quản
lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng
ký vào hồ sơ địa chính.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
3. Việc quản lý
đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 165. Đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy
ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để
đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử
dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Đối với diện
tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Chương 11.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 166. Quyền
chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành
quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi
ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước
hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước
bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và
những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng
đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này.
2. Nhóm người sử
dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người
sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất
có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp
nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng
thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với
phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định,
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm
người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện
để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực
hiện như sau:
a) Hợp đồng
chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường
hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn
liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động
kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các
bên;
c) Văn bản về
thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công
chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện
tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 168. Thời
điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng
đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho,
thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền
sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận
hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm
người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời
chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều 169. Nhận
quyền sử dụng đất
1. Người nhận
quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi
quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông
qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy
định của Chính phủ;
c) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông
qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174
và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của
Luật này;
d) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông
qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức
mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước
giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê;
h) Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc
Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất
thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng
ổn định;
k) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh
chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong
hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản
án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp
luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với
hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành
về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức là
pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp
nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ
chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình,
cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư
trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật
này.
Điều 170. Nghĩa
vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất
đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong
lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất
và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê
khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo
các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân theo
các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao lại đất
khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Điều 171. Quyền
sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
1. Quyền sử dụng
hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới
nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên
lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
2. Việc xác lập
quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp
luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Điều 172. Quyền
lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại
khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để
tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của
Luật này.
MỤC 2. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 173. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 174. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh
tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166
và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh
tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho
quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư
để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà
tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản
xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
4. Tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà
ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc
không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi
nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
c) Trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi
nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với
loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Điều 175. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều
189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục
đích đã được xác định;
d) Góp vốn bằng
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng
tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại
quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được
xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 176. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh
tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh
tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả
thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của
Luật này.
3. Tổ chức kinh
tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật
thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp
nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp
nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của
Luật này;
c) Trường hợp
nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 175 của Luật này.
4. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp
tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp
tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Điều 177. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng
đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
1. Tổ chức kinh
tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế
khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường
hợp sau đây:
a) Đất của tổ
chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đất của hộ
gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hàng năm.
2. Quyền sử dụng
đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
b) Đối với đất
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua
tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp
tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã
và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng
đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1. Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa
vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật này;
2. Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế
quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
MỤC 3. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 179. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi,
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia
đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt
Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử
dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu
trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của
Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế
đó;
e) Tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng
cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp
quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ
chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng
quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp
đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc
cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với
chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế,
tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế,
người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích
đã được xác định;
d) Cho thuê
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật
về dân sự;
đ) Thế chấp bằng
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định
của pháp luật;
e) Góp vốn bằng
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản
xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã được xác định.
3. Hộ gia đình,
cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp
thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp
thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
5. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về dân sự.
Điều 180. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không
thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Hộ gia đình,
cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang
loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
179 của Luật này;
b) Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 179 của Luật này.
Điều 181. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn
giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều
166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn
giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
MỤC 4. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỜC NGOÀI CÓ CHỨC
NĂNG NGOẠI GIAO, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 182. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Xây dựng
các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền;
c) Sở hữu công
trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất.
2. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo
điều ước quốc tế đó.
Điều 183. Quyền
và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất
có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước
Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp bằng
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê, người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo
đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
c) Bán tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều
189 của Luật này;
d) Cho thuê
nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước
Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử
dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn
sử dụng đất;
c) Cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản
xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.
4. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường hợp
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần
là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần
là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và
nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này.
5. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để
thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của
Luật này.
Điều 184. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh
nghiệp liên doanh
1. Doanh nghiệp
liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật
này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ
chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất của tổ
chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất
thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển
nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp
nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng
giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải
ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì
doanh nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này.
Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp
liên doanh.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền
sử dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 174 của Luật này.
4. Doanh nghiệp
liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành
doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền
sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực
hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 56
của Luật này;
b) Quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền
sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực
hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c) Quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền
sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư
nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này.
Điều 185. Quyền
và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê
lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp
trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp
trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 175 của Luật này.
Điều 186. Quyền
và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của
pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
2. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền
sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng
đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174
của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở;
c) Thế chấp
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động
tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy
quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.
3. Trường hợp tất
cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy
định sau đây:
a) Trong trường
hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên
chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường
hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của
pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho
trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường
hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa
kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận
thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong
số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những
người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người
nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền
theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập
nhật vào sổ địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân
chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
5. Người nhận
thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được
ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 187. Quyền
và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm được Nhà
nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này;
2. Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
2 và khoản 5 Điều 183 của Luật này.
MỤC 5. ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 188. Điều
kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng
đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng
nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế
quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không
có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng
đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời
hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải
có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của
Luật này.
3. Việc chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất
đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều 189. Điều
kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất
hàng năm
1. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn
liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn
thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được
phê duyệt, chấp thuận.
2. Người mua
tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực
tài chính để thực hiện dự án đầu tư;
b) Có ngành
nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;
c) Không vi phạm
quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
3. Người mua
tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại
theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
4. Đối với trường
hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện
theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều 190. Điều
kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia
đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế
thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Điều 191. Trường
hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh
tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình,
cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình,
cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất
nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu
vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Điều 192. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục
hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân
khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân
sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng
phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ
đó.
3. Hộ gia đình, cá
nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ
của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể
từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 193. Điều
kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Có văn bản
chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử
dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng
đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất
chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của
Luật này.
Điều 194. Điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê
1. Việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
b) Đối với các dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng
theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;
b) Dự án phải
xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong
dự án đã được phê duyệt.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương 12.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 195. Các
thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục
hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp
đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thủ tục thực
hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi
đất;
e) Thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành
chính;
g) Thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 196. Công
khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Nội dung công
khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Thời gian giải
quyết đối với mỗi thủ tục hành chính;
c) Thành phần hồ
sơ đối với từng thủ tục hành chính;
d) Quy trình
và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài
chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính.
2. Việc công
khai về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện bằng hình thức
niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng
trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính,
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 197. Thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất
giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên
quan.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và các thủ tục hành
chính khác có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ
tục theo quy định.
4. Người sử dụng đất
và người khác có liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục
hành chính về đất đai và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 13.
GIÁM SÁT, THANH
TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT
ĐAI
MỤC 1. GIÁM SÁT,
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 198. Giám
sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận về việc quản lý và sử dụng đất đai
1. Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai
theo quy định của Hiến pháp và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện quyền giám sát về
quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 199. Giám sát
của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Công dân có
quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và
phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giám
sát và phản ánh phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật; không được
lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật,
làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các
thông tin do mình phản ánh.
3. Nội dung
giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
a) Việc lập,
điều chỉnh, công bố, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Việc đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đ) Việc thu,
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định
giá đất;
e) Việc thực
hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
4. Hình thức
giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
a) Trực tiếp
thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết;
b) Gửi đơn kiến
nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các tổ chức này thực
hiện việc giám sát.
5. Trách nhiệm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được ý kiến của công dân và tổ chức
đại diện cho người dân:
a) Kiểm tra, xử
lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
b) Chuyển đơn
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong trường hợp không thuộc
thẩm quyền;
c) Thông báo kết
quả cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh.
Điều 200. Hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai
1. Hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được sử dụng để đánh giá việc
thi hành pháp luật về đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, sự tác động
của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm
vi cả nước và các địa phương.
2. Hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được xây dựng dựa trên hệ thống
thông tin đất đai và việc thu thập các thông tin khác từ quá trình thi hành
pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước bao gồm:
a) Thông tin về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế đất;
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật
về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan
hành chính;
b) Thông tin về
giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về đất đai;
c) Thông tin từ
quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận; các tổ chức khác có liên quan và người dân;
d) Những thông
tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ
vệ tinh, máy bay và các phương tiện bay khác; điều tra thực địa và các phương
tiện kỹ thuật khác;
đ) Những
thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý và sử dụng đất
đai được thực hiện từ các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát khác nhau và
thực hiện điều tra xã hội học bổ sung khi cần thiết.
3. Cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; tổ
chức thực hiện đánh giá việc thực thi pháp luật, hiệu quả quản lý và sử dụng đất
đai, tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và môi
trường trên phạm vi cả nước và các địa phương; kết quả đánh giá được gửi định kỳ
đến Chính phủ, Quốc hội.
4. Cơ quan nhà nước
lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin cho cơ quan quản lý hệ thống theo dõi và đánh
giá. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật các thông tin
trong hệ thống theo dõi, đánh giá vào hệ thống thông tin đất đai.
5. Hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được công khai để các tổ
chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định
chi tiết về việc xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản
lý và sử dụng đất đai.
MỤC 2. THANH
TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 201. Thanh
tra chuyên ngành đất đai
1. Thanh tra
chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai,
quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả
nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa
phương.
2. Nội dung
thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm:
a) Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá
nhân khác có liên quan;
c) Thanh tra
việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.
3. Thanh tra
chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra
việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản
lý và sử dụng đất đai;
b) Phát hiện,
ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Quyền và
nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác
thanh tra chuyên ngành đất đai, quy trình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất
đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 202. Hòa
giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp
đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất
đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại
địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực
hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải
phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải
được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp.
5. Đối với trường
hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất
thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại
Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất
đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa
án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất
đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong
hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại
Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp
đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp
tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải
quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được
các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ
bị cưỡng chế thi hành.
Điều 204. Giải
quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng
đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại,
khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 205. Giải
quyết tố cáo về đất đai
1. Cá nhân có
quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giải
quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố cáo.
Điều 206. Xử lý
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
1. Người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người
khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo
mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Điều 207. Xử lý
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ
trong lĩnh vực đất đai
1. Người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển
quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong
quản lý đất đai;
b) Thiếu trách
nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác
gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy
định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ
tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 208. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử
lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những
vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển
quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện,
áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên
đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có
hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 209. Tiếp
nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản
lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực
hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá
nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp,
công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ
tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy
định sau đây:
a) Đối với vi
phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với những
vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi
kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi
phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
Chương 14.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 210. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Người được
Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất
đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 174 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này.
2. Trường hợp nhà
đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã
cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền
cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa
vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau
khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng
đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng
đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày
15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết
thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng
nhận tính từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Đối với đất được
Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án,
đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời
hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với những
dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp
những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được
phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án
đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này.
7. Đối với trường
hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn
thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của Chính phủ.
8. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định
của Luật này.
9. Chính phủ
quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 211. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị
quyết số 49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn
sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ
gia đình, cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số
66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất
đai; Điều 4 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Điều
264 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định về trưng dụng đất
trong Luật trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Điều 212. Quy định
chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|