Top 2 bài nghị luận về những cơ hội và thách thức đối với tuổi trẻ hiện nay? Nhiệm vụ của học sinh trung học?
Top 2 bài nghị luận về những cơ hội và thách thức đối với tuổi trẻ hiện nay?
Các bạn học sinh tham khảo ngay mẫu Top 2 bài nghị luận về những cơ hội và thách thức đối với tuổi trẻ hiện nay dưới đây:
Top 2 bài nghị luận về những cơ hội và thách thức đối với tuổi trẻ hiện nay? Mẫu 1 Tuổi trẻ, với sức trẻ tràn đầy và những ước mơ hoài bão, luôn là nguồn động lực cho sự phát triển của xã hội. Thế hệ trẻ ngày nay đang sống trong một thời đại đầy biến động với những cơ hội và thách thức chưa từng có. Một trong những cơ hội lớn nhất mà tuổi trẻ hiện nay đang được hưởng đó là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Internet đã kết nối con người trên toàn cầu, mở ra một kho tàng kiến thức vô tận. Các nền tảng mạng xã hội giúp kết nối mọi người, tạo ra những cộng đồng chung sở thích và thúc đẩy sự sáng tạo. Bên cạnh đó, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, robot cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, đòi hỏi những kỹ năng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, tuổi trẻ cũng phải đối mặt với không ít thách thức. Áp lực học tập, kỳ vọng của gia đình, xã hội khiến nhiều bạn trẻ cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi. Sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường lao động đòi hỏi các bạn trẻ phải không ngừng học hỏi và nâng cao năng lực bản thân. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ cũng đi kèm với những mặt trái như tin giả, bạo lực mạng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý của giới trẻ. Để tận dụng tối đa những cơ hội và vượt qua những thách thức, tuổi trẻ cần trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng cần thiết. Việc học tập không chỉ dừng lại ở trường lớp mà còn cần được tiếp tục trong suốt cuộc đời. Bên cạnh đó, các bạn trẻ cần rèn luyện cho mình những phẩm chất như sự tự tin, sáng tạo, kiên trì và tinh thần hợp tác. Gia đình, nhà trường và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và hỗ trợ các bạn trẻ. Gia đình cần tạo ra một môi trường ấm áp, yêu thương để con cái phát triển toàn diện. Nhà trường cần đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng khiếu và sở thích. Xã hội cần tạo ra những cơ hội việc làm, những sân chơi sáng tạo để tuổi trẻ được cống hiến và phát triển. Tuổi trẻ hiện nay đang sống trong một thời đại đầy biến động với những cơ hội và thách thức. Để thành công, các bạn trẻ cần không ngừng học hỏi, rèn luyện và nắm bắt những cơ hội mà cuộc sống mang lại. Đồng thời, các bạn trẻ cũng cần trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để đối mặt với những thách thức. Với sự nỗ lực của bản thân và sự hỗ trợ của gia đình, nhà trường và xã hội, tuổi trẻ Việt Nam sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước. Mẫu 2 Trong thời đại công nghệ số phát triển như vũ bão, tuổi trẻ đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức chưa từng có. Để thành công và hòa nhập với xã hội, việc trang bị cho bản thân một nền tảng kiến thức vững chắc và những kỹ năng cần thiết là vô cùng quan trọng. Và giáo dục chính là chìa khóa mở ra cánh cửa tương lai cho mỗi người. Giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà còn rèn luyện cho con người những kỹ năng sống cần thiết như: tư duy phản biện, khả năng giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề. Những kỹ năng này không chỉ giúp các bạn trẻ thành công trong công việc mà còn giúp họ trở thành những công dân có ích cho xã hội. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức. Chương trình học tập còn nặng về lý thuyết, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Phương pháp dạy học truyền thống chưa khuyến khích sự sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh. Để đáp ứng yêu cầu của thời đại, giáo dục cần có những đổi mới. Nhà trường cần chú trọng đến việc phát triển năng lực của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm thực tế, tham gia các hoạt động ngoại khóa. Giáo giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy. Bên cạnh nhà trường, gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục con cái. Gia đình cần tạo ra một môi trường học tập tốt, khuyến khích con cái học hỏi và khám phá. Cha mẹ cần dành thời gian trò chuyện, chia sẻ với con cái để hiểu rõ hơn về suy nghĩ và mong muốn của con. Giáo dục là chìa khóa mở ra tương lai cho tuổi trẻ. Để thành công trong cuộc sống, các bạn trẻ cần không ngừng học hỏi và nâng cao bản thân. Nhà trường, gia đình và xã hội cần chung tay tạo ra một môi trường giáo dục tốt, giúp các bạn trẻ phát triển toàn diện. |
*Lưu ý: Thông tin về Top 2 bài nghị luận về những cơ hội và thách thức đối với tuổi trẻ hiện nay? chỉ mang tính chất tham khảo./.
Top 2 bài nghị luận về những cơ hội và thách thức đối với tuổi trẻ hiện nay? Nhiệm vụ của học sinh trung học? (Hình từ Internet)
Học sinh trung học có nhiệm vụ phải rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân không?
Căn cứ Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ của học sinh trung học như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Như vậy, việc rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân là một trong những nhiệm vụ của học sinh THPT.
Học sinh trung học phổ thông cần đáp ứng yêu cầu gì khi hoàn thành chương trình giáo dục môn ngữ văn?
Theo tiểu mục 2 Mục IV chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT đặt ra yêu cầu cần đạt ở cấp trung học phổ thông như sau:
- Năng lực ngôn ngữ:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu).
+ Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
+ Từ lớp 10 đến lớp 12: viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội.
+ Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
+ Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.
+ Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
- Năng lực văn học
+ Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học.
Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc);
Phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học;
Nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện;
Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
+ Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.
+ Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
- Đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 27 là gì? Có mấy mức đánh giá học sinh tiểu học gồm những gì?
- Ôn thi học kì môn Tiếng Việt lớp 4? Việc giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 4 có mục tiêu là gì?
- Đại hội đại biểu lần thứ 2 của Đảng cộng sản Đông Dương (2−1951) đã đưa ra quyết định nào? Đặc điểm môn Lịch sử cấp THPT?
- Tổng hợp bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà em yêu thích? Chương trình giáo dục lớp 8 cần đáp ứng bình đẳng giới không?
- Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện sự tích cây thì là với những chi tiết sáng tạo môn Tiếng Việt lớp 5? Phương pháp dạy đọc lớp 5 thế nào?
- Top 20 mẫu tranh vẽ Hành trình mùa xuân lên rừng xuống biển đẹp nhất? Điều kiện xếp loại Học sinh xuất sắc đối với học sinh lớp 5 như thế nào?
- Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa diễn ra vào thời gian nào? 05 quan điểm khi xây dựng chương trình môn Lịch sử?
- Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng mà em thích nhất? Thời gian làm việc của giáo viên lớp 8 như thế nào?
- Cơ quan ngôn luận của Đảng Lao động Việt Nam là tờ báo nào? Học sinh THPT có được kết nạp vào Đảng không?
- Pháp đã cho xây dựng ở Điện Biên Phủ bao nhiêu phân khu với bao nhiêu cứ điểm? Yêu cầu chung với học sinh trong nội dung lồng ghép GDQPAN?