Quy định về chuyển đổi tín chỉ trong đào tạo trình độ thạc sĩ?

Quy định của pháp luật hiện nay về chuyển đổi tín chỉ trong đào tạo trình độ thạc sĩ như thế nào?

Quy định về chuyển đổi tín chỉ trong đào tạo trình độ thạc sĩ?

Căn cứ Điều 4 Quy chế tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định về công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ như sau:

Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ
1. Người học được xem xét công nhận và chuyển đổi tín chỉ của một số học phần khi đã học một chương trình đào tạo thạc sĩ khác hoặc đã tốt nghiệp một chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học. Số tín chỉ được công nhận và chuyển đổi không vượt quá 30 tín chỉ.
2. Sinh viên đang học chương trình đào tạo đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) có học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại khá trở lên và các điều kiện khác do cơ sở đào tạo quy định có thể được đăng ký học trước một số học phần của chương trình đào tạo thạc sĩ tại cùng cơ sở đào tạo. Số tín chỉ được công nhận không vượt quá 15 tín chỉ.
3. Những học phần được xét công nhận và chuyển đổi tín chỉ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng chuẩn đầu ra, yêu cầu về giảng viên, khối lượng học tập và các yêu cầu khác của học phần trong chương trình đào tạo thạc sĩ;
b) Điểm đánh giá đạt từ điểm C (hoặc quy đổi tương đương) trở lên;
c) Thời điểm hoàn thành không quá 05 năm tính tới thời điểm xét công nhận, chuyển đổi.
4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:
a) Điều kiện, tiêu chí đánh giá, quy trình xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ;
b) Điều kiện, quy trình sinh viên đăng ký học theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Thời gian hiệu lực của kết quả học tập để xem xét công nhận và chuyển đổi tín chỉ;
d) Các học phần (hoặc nhóm học phần) và số tín chỉ được công nhận, chuyển đổi theo đối tượng người học và chương trình đào tạo.

Như vậy, quy định về chuyển đổi tín chỉ trong đào tạo trình độ thạc sĩ như sau:

- Người học được xem xét công nhận và chuyển đổi tín chỉ của một số học phần khi đã học một chương trình đào tạo thạc sĩ khác hoặc đã tốt nghiệp một chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù theo quy định tại Điều 14 Nghị định 99/2019/NĐ-CP. Số tín chỉ được công nhận và chuyển đổi không vượt quá 30 tín chỉ.

- Những học phần được xét công nhận và chuyển đổi tín khi đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Đáp ứng chuẩn đầu ra, yêu cầu về giảng viên, khối lượng học tập và các yêu cầu khác của học phần trong chương trình đào tạo thạc sĩ;

+ Điểm đánh giá đạt từ điểm C (hoặc quy đổi tương đương) trở lên;

+ Thời điểm hoàn thành không quá 05 năm tính tới thời điểm xét công nhận, chuyển đổi.

Quy định về chuyển đổi tín chỉ trong đào tạo trình độ thạc sĩ?

Quy định về chuyển đổi tín chỉ trong đào tạo trình độ thạc sĩ? (Hình từ Internet)

Học viên đào tạo trình độ thạc sĩ chương trình định hướng nghiên cứu thì luận văn thạc sĩ có bao nhiêu tín chỉ?

Căn cứ Điều 8 Quy chế tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định về hướng dẫn luận văn như sau:

Hướng dẫn luận văn
1. Học viên theo học chương trình định hướng nghiên cứu phải thực hiện một đề tài nghiên cứu có khối lượng từ 12 đến 15 tín chỉ, kết quả được thể hiện bằng luận văn. Học viên thực hiện luận văn trong thời gian ít nhất 06 tháng.
2. Luận văn là một báo cáo khoa học, tổng hợp các kết quả nghiên cứu chính của học viên, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có đóng góp về lý luận, học thuật hoặc phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; thể hiện năng lực nghiên cứu của học viên;
b) Phù hợp với các chuẩn mực về văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của người Việt Nam;
c) Tuân thủ quy định của cơ sở đào tạo về liêm chính học thuật và các quy định hiện hành của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Mỗi học viên có một hoặc hai người hướng dẫn luận văn, trong đó phải có một người là giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo. Tại một thời điểm, một người hướng dẫn độc lập không quá 05 học viên (tính cả số học viên thực hiện học phần tốt nghiệp của chương trình định hướng ứng dụng); trường hợp đồng hướng dẫn 02 học viên được tính tương đương hướng dẫn độc lập 01 học viên.
...

Như vậy, học viên đào tạo trình độ thạc sĩ chương trình định hướng nghiên cứu thì luận văn thạc sĩ có có khối lượng từ 12 đến 15 tín chỉ.

Học viên đào tạo trình độ thạc sĩ theo chương trình định hướng ứng dụng phải thực hiện một học phần tốt nghiệp bao nhiêu tín chỉ?

Căn cứ Điều 11 Quy chế tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định về hướng dẫn, đánh giá và thẩm định học phần tốt nghiệp chương trình định hướng ứng dụng như sau:

Hướng dẫn, đánh giá và thẩm định học phần tốt nghiệp chương trình định hướng ứng dụng
1. Học viên theo học chương trình định hướng ứng dụng phải thực hiện một học phần tốt nghiệp từ 6 đến 9 tín chỉ dưới hình thức đề án, đồ án hoặc dự án (sau đây gọi chung là đề án). Học viên thực hiện đề án trong thời gian ít nhất 03 tháng.
...

Như vậy, học viên theo học đào tạo trình độ thạc sĩ theo chương trình định hướng ứng dụng phải thực hiện một học phần tốt nghiệp từ 6 đến 9 tín chỉ.

Thạc sĩ
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định chuẩn đầu ra ngoại ngữ trong đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Đào tạo trình độ thạc sĩ hệ vừa học vừa làm được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về chuyển đổi tín chỉ trong đào tạo trình độ thạc sĩ?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo vệ luận văn thạc sĩ rớt có được làm lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ Cambridge là gì? Học thạc sĩ cần chứng chỉ Cambridge ít nhất bao nhiêu điểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người hướng dẫn luận văn thạc sĩ phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Tác giả: Mạc Duy Văn
Lượt xem: 13
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;