Phân tích vai trò của công nghệ thông tin, thiết bị số, công nghệ trong dạy học, giáo dục? Mục tiêu chuyển đổi số trong dạy học thế nào?

Công nghệ thông tin, thiết bị số có vai trò như thế nào trong dạy học, giáo dục? Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?

Phân tích vai trò của công nghệ thông tin, thiết bị số, công nghệ trong dạy học, giáo dục?

Việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT), thiết bị số và các giải pháp công nghệ vào giáo dục đang làm thay đổi cách thức dạy học truyền thống, mang lại hiệu quả vượt trội trong quá trình giảng dạy và học tập. Dưới đây là phân tích chi tiết hơn về các vai trò cụ thể:

(1) Vai trò của Công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học

- Hỗ trợ quản lý và tổ chức lớp học: CNTT giúp giáo viên quản lý thông tin học sinh, điểm số, lịch học và các tài liệu dạy học một cách hiệu quả. Hệ thống quản lý học tập (LMS) như Google Classroom, Microsoft Teams giúp tổ chức lớp học trực tuyến, giao bài tập và đánh giá học sinh một cách dễ dàng.

- Tăng cường tính tương tác trong học tập: CNTT cho phép giáo viên sử dụng các công cụ tương tác như bảng điện tử, phần mềm mô phỏng, và các trò chơi giáo dục để khuyến khích sự tham gia của học sinh. Học sinh có thể làm việc nhóm, thảo luận và chia sẻ ý kiến trực tuyến, giúp tăng cường sự hiểu biết và khả năng làm việc hợp tác.

- Đa dạng hóa phương pháp dạy học: CNTT cung cấp nhiều công cụ khác nhau như video, bài giảng trực tuyến, các phần mềm thí nghiệm ảo... giúp giáo viên linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng nội dung bài học.

- Học tập mọi lúc, mọi nơi:Học sinh có thể truy cập tài liệu học tập từ xa, tham gia các khóa học trực tuyến, tự học qua các nền tảng học trực tuyến mà không bị giới hạn bởi thời gian và địa điểm.

(2) Vai trò của học liệu số trong giáo dục

- Tiếp cận kiến thức đa dạng và phong phú: Học liệu số bao gồm các bài giảng, sách điện tử, video học tập, bài tập trực tuyến, giúp học sinh tiếp cận với kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau, phong phú và đa dạng hơn.

- Cập nhật nhanh chóng và liên tục: Học liệu số có thể dễ dàng được chỉnh sửa và cập nhật theo xu hướng mới nhất, đảm bảo rằng kiến thức mà học sinh tiếp thu luôn mang tính thời sự và chính xác.

- Cá nhân hóa việc học tập: Học liệu số có thể được tùy chỉnh theo nhu cầu của từng học sinh, giúp đáp ứng tốt hơn sự khác biệt về trình độ và phong cách học tập của mỗi em. Ví dụ, các nền tảng học tập trực tuyến có thể cung cấp bài tập và tài liệu phù hợp với mức độ kiến thức của từng học sinh.

- Tạo điều kiện cho tự học và học suốt đời: Học liệu số giúp học sinh dễ dàng tự học qua các khóa học trực tuyến, bài giảng video, sách điện tử, tạo cơ hội học tập liên tục suốt đời.

(3) Vai trò của thiết bị công nghệ trong dạy học

- Hỗ trợ trực quan hóa kiến thức: Các thiết bị công nghệ như bảng thông minh, máy chiếu, máy tính bảng, kính thực tế ảo (VR) giúp biến những kiến thức trừu tượng thành những hình ảnh trực quan, sinh động, dễ hiểu hơn. Ví dụ, kính VR cho phép học sinh "trải nghiệm" trong môi trường 3D, giúp việc học về lịch sử, khoa học trở nên thú vị và sâu sắc hơn.

- Thực hiện các thí nghiệm và mô phỏng khó thực hiện trong điều kiện thực tế:P hần mềm mô phỏng giúp giáo viên tiến hành các thí nghiệm ảo, từ đó giải quyết khó khăn về trang thiết bị thí nghiệm thật sự hoặc đảm bảo an toàn trong quá trình học tập.

Tăng cường khả năng tương tác và đánh giá tức thời: Các thiết bị công nghệ như máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh kết hợp với phần mềm đánh giá tức thời (như Kahoot, Quizizz) giúp giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết của học sinh ngay trong lớp học, từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy kịp thời.

Hỗ trợ học sinh khuyết tật hoặc có nhu cầu đặc biệt: Các thiết bị công nghệ như máy đọc màn hình, phần mềm chuyển đổi giọng nói thành văn bản và ngược lại giúp học sinh khuyết tật có cơ hội học tập bình đẳng.

(4) Một số hạn chế và thách thức

Phụ thuộc vào công nghệ: Nếu không có kết nối Internet ổn định hoặc thiết bị phù hợp, việc dạy và học sẽ bị gián đoạn. Ngoài ra, quá phụ thuộc vào công nghệ có thể khiến học sinh mất đi các kỹ năng truyền thống như viết tay.

Chênh lệch về điều kiện tiếp cận công nghệ giữa các khu vực: Không phải học sinh nào cũng có điều kiện sở hữu các thiết bị công nghệ cao, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, khiến việc áp dụng CNTT và học liệu số gặp khó khăn.

Nguy cơ sao nhãng: Việc sử dụng thiết bị công nghệ không đúng cách có thể khiến học sinh sao nhãng việc học, dành thời gian cho các hoạt động giải trí không lành mạnh.

(5) Kết luận

CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ mang lại nhiều cơ hội để nâng cao chất lượng giáo dục, giúp việc dạy học trở nên phong phú, hiệu quả và hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng các công nghệ này cần có sự cân nhắc, chuẩn bị kỹ lưỡng và phương pháp phù hợp để phát huy tối đa tiềm năng và khắc phục những thách thức.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Phân tích vai trò của công nghệ thông tin, thiết bị số, công nghệ trong dạy học, giáo dục?

Phân tích vai trò của công nghệ thông tin, thiết bị số, công nghệ trong dạy học, giáo dục? (Hình ảnh từ Internet)

Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin năm học 2024-2025 như thế nào?

Căn cứ theo Mục 3 Công văn 4324/BGDĐT-CNTT năm 2024 có quy định về các giải pháp ứng dụng CNTT như sau:

(1) Kiện toàn tổ chức bộ phận phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục:

- Đối với sở GDĐT và phòng GDĐT: Phân công lãnh đạo đơn vị/cơ quan phụ trách, lãnh đạo cấp phòng/tổ và chuyên viên làm đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục.

- Đối với cơ sở giáo dục: Phân công lãnh đạo cơ sở giáo dục phụ trách và viên chức công nghệ thông tin hoặc giáo viên kiêm nhiệm làm đầu mối triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục.

(2) Triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục theo Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT năm 2022 ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

(3) Tăng cường công tác thể chế: Các cơ quan, đơn vị chủ trì quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục lưu ý việc tăng cường rà soát và hoàn thiện quy chế quản lý, vận hành và khai thác sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin; phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu theo quy định (giao trách nhiệm các phòng/bộ phận chuyên môn rà soát, đối chiếu và chuẩn hóa đảm bảo tính chính xác của dữ liệu thành phần của từng cấp học trên cơ sở dữ liệu ngành); đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông tin cá nhân, quy định về sở hữu dữ liệu; thường xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục.

(4) Đảm bảo nguồn lực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số giáo dục

- Rà soát và tham mưu các cấp chính quyền về mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục; đảm bảo kết nối cáp quang Internet, dịch vụ Internet không dây trong các cơ sở giáo dục.

- Có biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin; thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin; tuyệt đối đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục.

(5) Phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong giáo dục: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo về vai trò và kết quả của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động giáo dục; phổ biến và tuyên truyền về ý thức bảo vệ dữ liệu cá nhân, kỹ năng sử dụng thiết bị số và tham gia môi trường số an toàn; trang bị các phần mềm phòng chống virus có bản quyền; triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia vào ngày 10 tháng 10 hàng năm.

(6) Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo dục, tối thiểu 30% số đơn vị trực thuộc được kiểm tra (có thể lồng ghép chung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm).

Mục tiêu chuyển đổi số trong dạy, học và đánh giá ra sao?

Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục 2 Công văn 4324/BGDĐT-CNTT năm 2024 có quy định về chuyển đổi số trong dạy học và đánh giá như sau:

Triển khai có hiệu quả Thông tư 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên, trong đó lưu ý triển khai một số nội dung như sau:

- Duy trì, khai thác sử dụng tối đa lợi ích của phần mềm quản lý học tập (LMS) trong hoạt động dạy học trực tuyến để trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.

- Tổ chức xây dựng học liệu số, đóng góp và khai thác sử dụng hiệu quả Kho học liệu dùng chung của Bộ trong tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.

- Đẩy mạnh đánh giá thường xuyên bằng hình thức trực tuyến; thực hiện đánh giá định kỳ trên máy tính đối với những nơi có nhu cầu và đảm bảo điều kiện tổ chức thực hiện.

- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ nhà giáo; ưu tiên bồi dưỡng các nội dung gắn với thực tế công việc như: ứng dụng các phần mềm dạy học, xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử, kỹ năng tổ chức dạy học trực tuyến, ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào hoạt động dạy, học.

- Rà soát, đầu tư mới, mua sắm bổ sung máy tính đáp ứng yêu cầu dạy môn Tin học; mua sắm thiết bị phục vụ xây dựng học liệu số và dạy học trực tuyến.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả hệ thống thư viện điện tử (bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu số hóa sách và tài nguyên phục vụ dạy học và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ), kết nối liên thông với các kho học liệu số, chia sẻ tài nguyên số hóa giữa các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.

- Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn môi trường giáo dục số trong nhà trường.

Ngành giáo dục
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
4 phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật lĩnh vực giáo dục đào tạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Học tập là quyền hay nghĩa vụ của công dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Công đoàn ngành Giáo dục đề nghị rà soát đối chiếu việc đóng 2% kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung trình độ quốc gia Việt Nam bao gồm mấy bậc?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Di sản văn hóa 2024? Quy định Hoạt động giáo dục của bảo tàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảm bảo giáo dục trong SDGs là gì? Nhà nước có ưu tiên đầu tư tài chính cho xây dựng trường học không?
Hỏi đáp Pháp luật
7 Vị trí công tác lĩnh vực giáo dục đào tạo phải định kỳ chuyển đổi từ ngày 14 tháng 1 năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân tích vai trò của công nghệ thông tin, thiết bị số, công nghệ trong dạy học, giáo dục? Mục tiêu chuyển đổi số trong dạy học thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Thông tư 19 là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tinh gọn bộ máy đề xuất chuyển 02 Đại học Quốc gia về Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý theo Kế hoạch 140?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 554
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;