Chế độ cử tuyển áp dụng cho đối tượng nào?

Theo quy định hiện hành thì đối tượng nào là đối tượng áp dụng chế độ cử tuyển?

Chế độ cử tuyển áp dụng cho đối tượng nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 141/2020/NĐ-CP có quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người học là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển gồm:
a) Người dân tộc thiểu số rất ít người.
b) Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.
2. Các cơ sở giáo dục phổ thông, thường xuyên, trung cấp, cao đẳng, đại học; trường phổ thông dân tộc nội trú; trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chế độ cử tuyển.

Như vậy, chế độ cử tuyển áp dụng cho người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng gồm:

- Người dân tộc thiểu số rất ít người.

- Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.

Chế độ cử tuyển áp dụng cho đối tượng nào?

Chế độ cử tuyển áp dụng cho đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Người học theo chế độ cử tuyển có những quyền nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 141/2020/NĐ-CP có quy định về quyền và nghĩa vụ của người học theo chế độ cử tuyển như sau:

- Được thông tin đầy đủ về chế độ cử tuyển;

- Được cấp học bổng, miễn học phí và hường các chế độ ưu tiên khác theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian đào tạo;

- Được tiếp nhận hồ sơ để xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp.

Người học được cử tuyển vào đại học phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 141/2021/NĐ-CP quy định người học được cử tuyển vào đại học phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể như sau:

- Thường trú từ 05 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; có cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi (hoặc có một trong hai bên là cha đẻ hoặc mẹ đẻ, cha nuôi hoặc mẹ nuôi), người trực tiếp nuôi dưỡng sống tại vùng này;

- Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển;

- Không quá 22 tuổi tính đến năm tuyển sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.

- Tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học trung học phổ thông đạt loại tốt;

- Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại khá trở lên;

- Có thời gian học đủ 03 năm học và tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại trường phổ thông dân tộc nội trú.

Trình tự xét, cấp học bổng sinh viên theo chế độ cử tuyển như thế nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định 84/2020/NĐ-CP thì trình tự xét, cấp học bổng đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển:

Bước 1: Sinh viên nộp hồ sơ

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, sinh viên nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến theo quy định về Sở Nội vụ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh viên trường đại học, trường cao đẳng sư phạm hoặc Sở lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh viên trường cao đẳng trừ sinh viên trường cao đẳng sư phạm.

Mỗi sinh viên chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;

Hồ sơ gồm: Bản cam kết của sinh viên, có xác nhận của nhà trường nơi đang theo học (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 84/2020/NĐ-CP);

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí và thực hiện việc chi trả học bổng chính sách cho sinh viên

Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí và thực hiện việc chi trả học bổng chính sách cho sinh viên theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;

Sinh viên nhận học bổng chính sách trực tiếp tại Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thông qua tài khoản ngân hàng của sinh viên theo định kỳ xét, cấp học bổng.

Chế độ cử tuyển
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ cử tuyển áp dụng cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được cử tuyển để đào tạo trình độ đại học là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ đề xuất chỉ tiêu cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn tuyển sinh theo chế độ cử tuyển ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng học bổng chính sách đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có quyền và nghĩa vụ gì?
Tác giả: Mạc Duy Văn
Lượt xem: 605

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;