2 trường hợp bị đình chỉ tuyển sinh một ngành đào tạo theo Thông tư 12?

Theo quy định của Thông tư 12 các trường hợp nào trường đại học bị đình chỉ tuyển sinh một ngành đào tạo?

2 trường hợp bị đình chỉ tuyển sinh một ngành đào tạo ở trường đại học theo Thông tư 12?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT, bị sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 05/01/2025).

Đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo
1. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ hoạt động tuyển sinh đối với một ngành đào tạo trong các trường hợp sau:
a) Đã mở ngành đúng quy định nhưng không duy trì được đầy đủ điều kiện mở ngành trong quá trình hoạt động theo quy định tại Thông tư này;
b) Vi phạm quy định khác của pháp luật về giáo dục ở mức độ phải đình chỉ hoạt động tuyển sinh.
2. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ hoạt động đào tạo đối với ngành đào tạo trong các trường hợp sau:
a) Tự chủ mở ngành đào tạo hoặc gian lận để được mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện theo quy định;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động tuyển sinh nhưng không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt động tuyển sinh;
c) Vi phạm quy định khác của pháp luật về giáo dục ở mức độ phải đình chỉ hoạt động đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động tuyển sinh hoặc hoạt động đào tạo đối với ngành đào tạo khi có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các trường hợp vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời gian đình chỉ từ 06 tháng đến 12 tháng căn cứ mức độ và tính chất vi phạm. Quyết định đình chỉ phải nêu rõ lý do, phạm vi, thời hạn đình chỉ và được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
....

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì 2 trường hợp bị đình chỉ tuyển sinh một ngành đào tạo bao gồm:

[1] Đã mở ngành đúng quy định nhưng không duy trì được đầy đủ điều kiện mở ngành trong quá trình hoạt động theo quy định tại Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT;

[2] Vi phạm quy định khác của pháp luật về giáo dục ở mức độ phải đình chỉ hoạt động tuyển sinh.

*Lưu ý: Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 05/01/2025)

2 trường hợp bị đình chỉ tuyển sinh một ngành đào tạo ở trường đại học theo Thông tư 12?

2 trường hợp bị đình chỉ tuyển sinh một ngành đào tạo ở trường đại học theo Thông tư 12? (Hình từ Internet)

Để mở ngành đào tạo trường đại học cần những hồ sơ gì?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT thì để mở ngành đào tạo trường đại học cần những hồ sơ sau:

[1] Văn bản đề nghị mở ngành đào tạo: tóm tắt quá trình xây dựng đề án, báo cáo khẳng định về việc bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định để được mở ngành đào tạo và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

[2] Đề án mở ngành đào tạo đã được thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT, bảo đảm đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT.

[3] Công văn của đại học chấp thuận về mặt chủ trương (đối với các đơn vị thành viên thuộc đại học khi mở ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Sức khỏe và nhóm ngành Đào tạo giáo viên).

Quy định về phê duyệt đề án ở ngành đào tạo trường đại học ra sao?

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT quy định như sau:

- Đối với các cơ sở đào tạo có đủ điều kiện để được tự chủ mở ngành (ở từng trình độ đào tạo) theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Giáo dục đại học 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2018); quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định khác có liên quan của pháp luật (trừ các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Sức khoẻ, nhóm ngành Đào tạo giáo viên, lĩnh vực An ninh, quốc phòng, hoặc trường hợp cơ sở đào tạo là đơn vị thành viên của đại học khi mở một ngành đào tạo có nhiều đơn vị thành viên khác tham gia thực hiện chương trình đào tạo), thực hiện như sau:

+ Hiệu trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc mở ngành của cơ sở đào tạo đối với các ngành, các trình độ đào tạo của giáo dục đại học, khi cơ sở đào tạo đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được mở ngành theo quy định tại Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT và các quy định khác có liên quan của pháp luật;

+ Hiệu trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể việc gửi hồ sơ mở ngành để báo cáo và quyết định mở ngành thực hiện trong nội bộ cơ sở đào tạo.

- Đối với các cơ sở đào tạo là các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đại học (gọi chung là đơn vị) chưa đủ điều kiện để được tự chủ mở ngành theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các quy định khác có liên quan của pháp luật, hoặc trường hợp cơ sở đào tạo là đơn vị thành viên của đại học khi mở một ngành đào tạo có nhiều đơn vị thành viên khác tham gia thực hiện chương trình đào tạo, thực hiện như sau (trừ các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Sức khoẻ, nhóm ngành Đào tạo giáo viên, lĩnh vực An ninh, quốc phòng):

+ Đơn vị gửi hồ sơ mở ngành đến đại học để báo cáo và đề nghị đại học quyết định cho phép mở ngành đào tạo;

+ Giám đốc đại học quyết định việc mở ngành đào tạo đối với các đơn vị đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được mở ngành theo quy định tại Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT và quy định của đại học;

+ Giám đốc đại học quy định cụ thể việc gửi hồ sơ báo cáo đề nghị mở ngành và việc quyết định mở ngành đào tạo thực hiện trong nội bộ đại học.

- Đối với các cơ sở đào tạo chưa đủ điều kiện để được tự chủ mở ngành (trừ các đơn vị thuộc các đại học), hoặc trong thời hạn không được tự chủ mở ngành đào tạo do vi phạm quy định đến mức không được tự chủ mở ngành đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các quy định khác có liên quan của pháp luật hoặc đối với việc mở các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Sức khoẻ, nhóm ngành Đào tạo giáo viên, lĩnh vực An ninh, quốc phòng, thực hiện như sau:

+ Cơ sở đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ mở ngành đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hình thức gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; trong trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc tổ chức đoàn kiểm tra thực tế các điều kiện bảo đảm chất lượng tại cơ sở đào tạo.

Riêng đối với mở ngành đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe, Bộ Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến (bằng văn bản) của Bộ Y tế về nhu cầu nhân lực ngành đề xuất mở và các điều kiện về tổ chức đào tạo thực hành trong khối ngành sức khỏe theo quy định của Chính phủ;

+ Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ mở ngành của cơ sở đào tạo, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép mở ngành đào tạo, nếu hồ sơ mở ngành của cơ sở đào tạo đầy đủ và đáp ứng các điều kiện để được mở ngành theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Nếu hồ sơ mở ngành của cơ sở đào tạo chưa đầy đủ, chưa bảo đảm các điều kiện để được mở ngành theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả bằng văn bản về tình trạng hồ sơ và những nội dung chưa bảo đảm theo quy định đối với cơ sở đào tạo.

*Lưu ý: Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 05/01/2025)

Đào tạo trình độ đại học
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
2 trường hợp bị đình chỉ tuyển sinh một ngành đào tạo theo Thông tư 12?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 05/01/2025, trường đại học bị đình chỉ ngành đào tạo khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt đại học hệ chính quy và đại học hệ vừa làm vừa học trong giáo dục Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục phê duyệt liên kết đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ theo quy định mới thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đội ngũ giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo đại học phải đáp ứng yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
01 tín chỉ đại học học trong bao lâu? 4 năm đại học có bao nhiêu tín chỉ?
Hỏi đáp Pháp luật
7 điều kiện để các trường đại học mở ngành đào tạo mới là gì? Điều kiện về giảng viên khi mở ngành đào tạo trình độ đại học mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường đại học muốn đào tạo liên thông bắt buộc phải có quyết định mở ngành đào tạo theo hình thức chính quy?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngành tâm lý học học trường nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Học văn bằng 2 đại học là gì? Mất bao lâu thì học xong văn bằng 2 đại học?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 382

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;