Trong quyết định thanh tra thuế có nội dung về thời hạn tiến hành thanh tra thuế không?

Khi nào thì được gia hạn thời hạn thanh tra thuế? Có nội dung về thời hạn tiến hành thanh tra thuế trong quyết định thanh tra thuế không?

Trong quyết định thanh tra thuế có nội dung về thời hạn tiến hành thanh tra thuế không?

Căn cứ theo Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về quyết định thanh tra thuế như sau:

Quyết định thanh tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
d) Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
4. Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.

Theo quy định trên quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung chính sau đây:

- Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;

- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;

- Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;

- Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế.

*Lưu ý: Quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.

Như vậy, có thể thấy rằng trong quyết định thanh tra thuế thì thời hạn tiến hành thanh tra thuế là một trong những nội dung của quyết định thanh tra thuế.

Trong quyết định thanh tra thuế có nội dung về thời hạn tiến hành thanh tra thuế không?

Trong quyết định thanh tra thuế có nội dung về thời hạn tiến hành thanh tra thuế không? (Hình từ Internet)

Người ra quyết định thanh tra thuế có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ theo Điều 116 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như về nhiệm vụ và quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế như sau:

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, quyết định thanh tra thuế;

- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;

- Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;

- Đình chỉ, thay đổi trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc khi phát hiện trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có liên quan đến đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

- Kết luận về nội dung thanh tra thuế;

- Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết;

- Áp dụng các biện pháp quy định tại các Điều 121 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 122 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 123 Luật Quản lý thuế 2019;

- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.

*Lưu ý: Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Khi nào thì được gia hạn thời hạn thanh tra thuế?

Căn cứ theo Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn thanh tra thuế như sau:

Thời hạn thanh tra thuế
1. Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật Thanh tra. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Như vậy, có thể thấy rằng trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế.

*Lưu ý: Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Thanh tra thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ cung cấp thông tin của đối tượng thanh tra thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Các nhóm doanh nghiệp nào Tổng Cục thuế tập trung thanh tra, kiểm tra vào năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục Thuế thanh tra thuế 9 nhóm doanh nghiệp năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn thanh tra thuế năm 2024 là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng thanh tra thuế có những quyền gì theo quy định?
Hỏi đáp Pháp luật
Biên bản về việc kiểm kê tài sản liên quan đến hoạt động Thanh tra thuế là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong quyết định thanh tra thuế có nội dung về thời hạn tiến hành thanh tra thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người ra quyết định thanh tra thuế có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với vi phạm về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế ra sao?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 68

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;