Tiểu mục 4931 là gì? Thời điểm xác định chậm nộp thuế GTGT là khi nào?

Tiểu mục 4931 quy định về thuế gì? Xác định chậm nộp thuế GTGT vào thời điểm nào?

Tiểu mục 4931 là gì?

Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC thì tiểu mục (hay còn gọi là mã nội dung kinh tế - NDKT) là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục.

Căn cứ tại Phụ lục 3 Danh mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC quy định Tiểu mục 4931 như sau:


Mã số Mục

Mã số tiểu mục

Tên gọi


Mục

4900

Các khoản thu khác


Tiểu mục


tiểu mục 4931

Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại


Như vậy, tiểu mục 4931 là mã tiểu mục về Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại.

Tiểu mục 4931 là gì? Thời điểm xác định chậm thuế GTGT là khi nào?

Tiểu mục 4931 là gì? Thời điểm xác định chậm nộp thuế GTGT là khi nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm xác định chậm nộp thuế GTGT là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Điều 55. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
...

Theo đó, thời điểm nộp thuế GTGT và thời điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT đúng hạn như sau:

- Ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.

- Ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Như vậy, thời điểm xác định chậm thuế GTGT là sau ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Ví dụ:

Doanh nghiệp A có kỳ tính thuế GTGT quý 1/2024 (từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/03/2024). Hạn chót nộp thuế GTGT quý I/2024 là ngày 30/04/2024.

Doanh nghiệp A nộp thuế vào ngày 07/05/2024 thì được xác định là chậm nộp thuế GTGT.

Người nộp thuế không phải chịu tiền chậm nộp thuế trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Như vậy, người nộp thuế không tính tiền chậm nộp thuế trong trường hợp sau:

- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

- Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Tiểu mục thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tiểu mục 1052 là gì? Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiểu mục 4931 là gì? Thời điểm xác định chậm nộp thuế GTGT là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiểu mục 1001 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiểu mục 1701 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiểu mục 1003 là thuế gì?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 352

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;