Ngày Valentine Trắng là ngày 14 3? Quà tặng vào ngày Valentine Trắng có phải chịu thuế không?

Có phải ngày Valentine Trắng là ngày 14 3? Nhận quà tặng vào ngày Valentine Trắng có phải chịu thuế TNCN ?

Ngày Valentine Trắng là ngày 14 3?

Ngày Valentine Trắng (White Day) là ngày 14 3, diễn ra đúng một tháng sau Ngày Valentine Đỏ (ngày 14 2). Đây là dịp để những người đã nhận quà vào ngày 14/2 đáp lại tình cảm bằng cách tặng quà cho đối phương.

(1) Nguồn gốc và ý nghĩa:

- Valentine Trắng bắt nguồn từ Nhật Bản vào năm 1978. Một công ty bánh kẹo đã khởi xướng ngày này để khuyến khích việc đáp lại quà Valentine bằng kẹo trắng, nên nó có tên là White Day.

- Dần dần, ngày này lan rộng sang các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan… và trở thành truyền thống.

(2) Phong tục tặng quà:

- Người nhận quà vào Valentine Đỏ sẽ tặng lại quà vào Valentine Trắng.

- Quà phổ biến: Socola trắng, kẹo, bánh, đồ trang sức, gấu bông…

- Ở Nhật Bản, có quan niệm rằng giá trị món quà đáp lại nên gấp 2-3 lần món quà đã nhận vào Valentine Đỏ.

- Ở phương Tây, Valentine Trắng không phổ biến như ở châu Á. Thay vào đó, người ta thường tặng quà ngay vào 14/2 mà không cần chờ đến 14/3 để đáp lại tình cảm.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Ngày Valentine Trắng là ngày 14 3?

Ngày Valentine Trắng là ngày 14 3? (Hình ảnh từ Internet)

Quà tặng vào ngày Valentine Trắng có phải chịu thuế không?

Tại Việt Nam, ngày Valentine Trắng (ngày 14 3) thường là dịp để mọi người (đặc biệt là nam giới) tặng quà đáp lễ cho những người đã tặng họ quà vào ngày Valentine (14/2). Các món quà phổ biến bao gồm chocolate, hoa, trang sức, quần áo, hoặc tiền mặt,.. .

Theo đó căn cứ quy định khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định các khoản thu nhập từ quà tặng phải chịu thuế TNCN như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Như vậy, việc xác định quà tặng này có chịu thuế hay không phụ thuộc vào bản chất của quà tặng, cụ thể như sau:

(1) Quà tặng là hiện vật thông thường (không phải tài sản đặc biệt):

Nếu bạn nhận quà như chocolate, hoa, quần áo, trang sức, hoặc các vật phẩm cá nhân khác vào ngày Valentine Trắng, đây được coi là quà tặng không mang tính chất kinh doanh và không phải chịu thuế TNCN.

Ví dụ: Bạn nhận một hộp chocolate trị giá 500.000 đồng từ bạn bè hoặc người thân

(2) Quà tặng là tiền mặt:

Nếu quà tặng là tiền mặt (ví dụ: 1.000.000 đồng), khoản này cũng không chịu thuế TNCN nếu được tặng từ cá nhân (bạn bè, người thân) và không liên quan đến hoạt động kinh doanh, tiền lương hay hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, nếu giá trị của quà tặng cao và nằm trong diện phải khai báo thuế, thì người nhận quà cần thực hiện nghĩa vụ khai thuế TNCN theo quy định.

(3) Quà tặng là tài sản đặc biệt (phải chịu thuế):

Nếu quà tặng là bất động sản (nhà, đất), chứng khoán, phần vốn trong doanh nghiệp, hoặc tài sản phải đăng ký sở hữu (ô tô, xe máy), thì thu nhập từ việc nhận quà này phải chịu thuế TNCN.

Mức thuế: 10% trên giá trị quà tặng vượt 10 triệu đồng (theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Ví dụ: Bạn nhận một chiếc xe máy trị giá 40 triệu đồng vào ngày Valentine Trắng, phần thu nhập chịu thuế là 30 triệu đồng (40 triệu - 10 triệu), thuế TNCN phải nộp là 3 triệu đồng.

Hiện nay, khoản thu nhập nào là thu nhập chịu thuế TNCN?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) có quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:

(1) Thu nhập từ kinh doanh:

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định trên không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

- Tiền thù lao dưới các hình thức;

- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

- Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Thu nhập từ đầu tư vốn:

- Tiền lãi cho vay;

- Lợi tức cổ phần;

- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

(6) Thu nhập từ trúng thưởng:

- Trúng thưởng xổ số;

- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

(7) Thu nhập từ bản quyền:

- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

(9) Thu nhập từ nhận thừa kế:

Là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

(10) Thu nhập từ nhận quà tặng:

Là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập chịu thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày Valentine Trắng là ngày 14 3? Quà tặng vào ngày Valentine Trắng có phải chịu thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập chịu thuế là gì? Hiện nay, khoản thu nhập nào là thu nhập chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết luận 126 của Bộ Chính trị: triển khai đề án Công an 3 cấp, không tổ chức công an cấp huyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính trả lời kiến nghị về mở rộng đối tượng được vay tín dụng đối với sinh viên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền phạt chậm nộp thuế có tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế TNDN đã bao gồm thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản chi thêm nào cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập từ kinh doanh thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là khi nào?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 21

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;