Mẫu 01-1/TBVMT Bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá ra sao?

Bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá theo mẫu bao nhiêu?

Căn cứ vào đâu để tính số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá?

Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với than đá được xác định theo Điều 6 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 như sau::

Điều 6. Căn cứ tính thuế
1. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
2. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
3. Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.

Như vậy, căn cứ để tính số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá được căn cứ vào số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

Tải mẫu Bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá (Mẫu 01-1/TBVMT) ở đâu?

Mẫu Bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá thực hiện theo Mẫu 01-1/TBVMT tại Mục 5 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

TẢI VỀ >>> Mẫu Bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá (Mẫu 01-1/TBVMT)

Mẫu Bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá (Mẫu 01-1/TBVMT) (Hình từ Internet)

Phương pháp phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá và tiêu thụ nội địa như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư 80/2021/TT-BTC về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường như sau:

Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Xăng dầu đối với trường hợp quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
b) Than khai thác và tiêu thụ nội địa đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với xăng dầu:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường của người nộp thuế.
b) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định theo công thức sau:
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với xăng dầu:
Đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con của thương nhân đầu mối có kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà không hạch toán kế toán để khai riêng thuế bảo vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với xăng dầu theo mẫu số 01-2/TBVMT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với than theo mẫu số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

Như vậy, phương pháp phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá và tiêu thụ nội địa được quy định như sau:

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ = (Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ) / (Tổng sản lượng than tiêu thụ trong kỳ).

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho tỉnh có than khai thác trong kỳ

=

Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ

x

Sản lượng than mua của các đơn vị tại tỉnh nơi có than khai thác trong kỳ

x

Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ

Khai thác than đá
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01-1/TBVMT Bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi khai thác than đá ra sao?
Tác giả:
Lượt xem: 4
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;