Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công như thế nào?

Người có thu nhập từ tiền lương tiền công thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Những khoản thu nhập từ tiền lương tiền công nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 thì thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công như thế nào?

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công đối với cá nhân cư trú như thế nào?

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính bằng công thức sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

(1) Thu nhập tính thuế

Theo khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ sau:

- Giảm trừ gia cảnh:

Theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo:

Theo Điều 20 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

+ Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;

+ Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

(2) Thuế suất

Theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, biểu thuế luỹ tiến từng phần khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công đối với cá nhân không cư trú như thế nào?

Theo Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công đối với cá nhân không cư trú được tính bằng công thức sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với cá nhân không cư trú là 20%.

Thế nào là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú?

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.

Tính thuế thu nhập cá nhân
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp thôi việc có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng phần vốn góp như thế nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 36
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;