Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại thế nào?
Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là các thu nhập nào?
Căn cứ tại khoản 8 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
Tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 có nội dung cụ thể như sau:
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
-Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
-Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại thế nào? (Hình từ Internet)
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú như sau:
Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại x Thuế suất 5%.
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%.
Theo đó, thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại x Thuế suất 5%.
Trong đó:
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
- Hợp tác xã sử dụng mã số thuế 10 hay 13 số?
- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thông báo trong bao nhiêu ngày?
- Thông báo đôn đốc về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế được gửi khi nào?
- Nhập khẩu phim về hàng mẫu không nhằm mục đích thương mại có phải đóng thuế xuất nhập khẩu không?
- Thu nhập từ thừa kế nào được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân?
- Người nhập cảnh mang theo 150 điếu xì gà có được miễn thuế xuất nhập khẩu không?
- Bị mất hàng trong quá trình giám sát hải quan thì có được giảm thuế xuất nhập khẩu?
- Người nộp thuế kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin có buộc phải thực hiện kê khai, nộp thuế Online hay không?
- Nội dung cơ bản trên hóa đơn điện tử gồm những gì?
- Người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi nào?