Bảo hiểm sức khỏe có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?

Thuế giá trị gia tăng có áp dụng đối với Bảo hiểm sức khỏe không? Quy định về phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng?

Bảo hiểm sức khỏe có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có quy định cụ thể về đối tượng không chịu thuế như sau:

Đối tượng không chịu thuế
...
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác
...
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm
...

Như vậy thông qua quy định trên thì đối với bảo hiểm sức khỏe không phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT).

Bảo hiểm sức khỏe có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?

Bảo hiểm sức khỏe có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)

Quy định về phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có quy định cụ thể như sau:

[1] Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

+ Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

[2] Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có quy định cụ thể về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:

[1] Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

[2] Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định

Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”

Ai là người nộp thuế GTGT?

Theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định cụ thể về người nộp thuế như sau:

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Chịu thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cà phê có chịu thuế giá trị gia tăng không? Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm sức khỏe có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bình phun thuốc bảo vệ thực vật có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động bán nợ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sách giáo khoa có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ tang lễ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ cho thuê tài chính có phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lãi vay có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo lãnh phát hành chứng khoán có phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 218
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;