Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo BLLĐ 2019, có 10 trường hợp NLĐ được trả trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
10 trường hợp người lao động được nhận trợ cấp thôi việc (Ảnh minh họa)
1. 10 trường hợp người lao động được trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nhận trợ cấp thôi việc trong 10 trường hợp sau:
-
Hết hạn hợp đồng lao động.
-
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
-
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
-
Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
-
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
-
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
-
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc.
Như vậy, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động còn lại người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc. Bởi lẽ, trong các trường hợp đó việc chấm dứt hợp động lao động hầu như xuất phát từ lỗi của người lao động dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng, nên người sử dụng lao động không cần thực hiện trách nhiệm trả trợ cấp.
Nhìn chung, so với BLLĐ 2012 thì BLLĐ 2019 không có sự thay đổi về các trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc, có chăng chỉ là sự thay đổi về cách quy định các trường hợp.
2. Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động để được hưởng trợ cấp thôi việc phải đảm bảo các điều kiện sau:
-
Thuộc các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được trả trợ cấp thôi việc nêu trên.
-
Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Điều kiện làm việc từ 12 tháng trở lên để đảm bảo mỗi năm làm việc của người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Đây là thời gian làm việc tối thiểu mà người lao động phải đảm bảo để được nhận trợ cấp thôi việc.
3. Cách tính trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019, mỗi năm làm việc của người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Công thức tính trợ cấp thôi việc:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo đó,
-
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Σ Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động -(Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm);
-
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ khoản tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Về thời hạn này, BLLĐ 2012 quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động; trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Có thể thấy BLLĐ 2019 đã kéo dài thời gian hơn cho người sử dụng lao động để tạo điều kiện chi trả trợ cấp cho người lao động phù hợp và đầy đủ hơn.
5. Các trường hợp NLĐ không được trợ cấp thôi việc
Các trường hợp sau người lao động không được trợ cấp thôi việc:
- Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại Mục 1.
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Người lao động bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Như vậy, trợ cấp thất nghiệp là một trong những chính sách hỗ trợ cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động cũng được hưởng trợ cấp thôi việc. Bởi lẽ, những trường hợp do lỗi của người lao động dẫn đến chấm dứt hợp đồng nhưng lại buộc người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc là không thỏa đáng.
Chi tiết xem tại Bộ luật Lao động 2019, có hiệu lực từ 01/01/2021
Thùy Trâm
- Từ khóa:
- Bộ luật Lao động 2019