Hiện nay, những đối tượng nào được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng? - Thanh Uyên (Lâm Đồng)
Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng (Hình từ Internet)
1. Các loại dịch vụ môi trường rừng
Theo khoản 23 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017, dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
Các loại dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 61 Luật Lâm nghiệp 2017 bao gồm:
- Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
- Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
- Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản.
2. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 62 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:
- Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 Luật Lâm nghiệp 2017.
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
- Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
- Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo khoản 1 Điều 61 Luật Lâm nghiệp 2017 bao gồm:
- Chủ rừng được quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
+ Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
+ Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Lâm nghiệp 2017.
+ Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
+ Cộng đồng dân cư.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập;
- Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
4. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Theo khoản 2 Điều 61 Luật Lâm nghiệp 2017, đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
- Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện;
- Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch;
- Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng;
- Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng;
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản;
- Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng
Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
- Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định.
Văn Trọng
- Key word:
- tiền dịch vụ môi trường rừng