Bí mật nhà nước có thời hạn bảo vệ là bao lâu? Việc giải mật được quy định như thế nào? – Thanh Hóa (Nghệ An)
- Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước mới nhất
- Hướng dẫn xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
- Bổ sung quy định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước trong CAND
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước (Hình từ internet)
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 như sau:
- Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
+ 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
+ 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
+ 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
- Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn trên và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
- Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.
2. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
- Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018.
- Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
(Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018)
3. Giải mật bí mật nhà nước
Việc giải mật bí mật nhà nước được quy định tại Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 như sau:
- Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
- Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
+ Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước tại mục (1) và thời gian gia hạn tại mục (2);
+ Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
+ Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
- Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 thì đương nhiên giải mật.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
+ Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
+ Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định;
+ Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật;
+ Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
- Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Diễm My
- Key word:
- thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước