Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức tối đa là 05 năm.
- Miễn trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong những trường hợp sau
- Viên chức sẽ dễ bị mất việc hơn từ ngày 20/9/2020
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức tối đa là 05 năm (Ảnh minh họa)
Ngày 20/9/2020, Nghị định 112/2020/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đã chính thức có hiệu lực. Theo đó, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã có sự thay đổi.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được thực hiện theo Điều 80 Luật Cán bộ, Công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019. Cụ thể như sau:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
- Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức:
-
02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
-
05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp nêu trên.
Lưu ý: Các hành vi vi phạm sau đây sẽ không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật nêu trên:
-
Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
-
Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
-
Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
-
Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
So sánh với quy định trước đây:
Trước khi Nghị định 112/2020/NĐ-CP có hiệu lực, Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật công chức như sau: thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
Như vậy, Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm thời hiệu tối đa 05 năm đối với những hành vi vi phạm của cán bộ, công chức không thuộc trường hợp ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Theo quy định tại khoản 3 Điều 80 Luật Cán bộ, Công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Cụ thể, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức là không quá 90 ngày.
Tuy nhiên, trong trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Lưu ý: Thời gian sau sẽ không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức:
-
Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
-
Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
-
Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
So sánh với quy định trước đây:
Theo Điều 7 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định, thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Trong trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.
Như vậy, cả thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP đều tăng lên so với quy định trước đây tại Nghị định 34/2011/NĐ-CP, điều này là để phù hợp với Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019.
Tùy vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà thời hiệu xử lý kỷ luật có thể là 02 năm hoặc tối đa là 05 năm. Nếu hết thời hiệu này, cán bộ, công chức có hành vi vi phạm sẽ không bị xử lý kỷ luật. Về thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức là không quá 90 ngày đối với vụ việc thông thường hoặc tối đa 150 ngày đối với vụ việc có tình tiết phức tạp.
Thùy Trâm