Xin hỏi tiêu chuẩn chức danh di sản viên hạng I được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? - Hồng Quân (Quảng Nam)
Tiêu chuẩn chức danh di sản viên hạng I được quy định cụ thể tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
- Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật, thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
- Tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Có ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam.
- Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
Tiêu chuẩn chức danh di sản viên hạng I (Hình từ internet)
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với chức danh di sản viên hạng I
- Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với lĩnh vực di sản văn hóa;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với chức danh di sản viên hạng I
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất, tham mưu xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng I
- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành trở lên trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt hoặc đã chủ trì thực hiện ít nhất 02 cuộc sưu tầm, khai quật khảo cổ, trưng bày quy mô quốc gia và quốc tế.
Nhiệm vụ của viên chức giữ chức danh di sản viên hạng I
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Xây dựng đề cương trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, dự án bảo tồn di tích; tổ chức thực hiện trưng bày các chủ đề đặc biệt quan trọng, quy mô quốc gia và quốc tế;
- Xây dựng đề án, dự án và tổ chức thực hiện các cuộc khảo sát, sưu tầm, khai quật khảo cổ quy mô quốc gia và quốc tế;
- Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, chiến lược về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho di sản viên hạng dưới.
Mai Thanh Lợi
- Từ khóa:
- di sản viên hạng I